SKKN Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí (Phần chuyển động cơ học - Dạng thuyền, bờ, nước)

Trong quá trình dạy học môn vật lí, vấn đề vận dụng lý thuyết đã học vào việc giải bài tập vận dụng là điều không đơn giản. Quá trình này đòi hỏi ở cả người dạy và người học phải hoạt động trí tuệ tích cực, tự lập và sáng tạo nên nó rất có tác dụng để phát triển tư duy trong quá trình giải bài tập vật lí nói chung. Mặt khác trong hoạt động này cả người dạy và người học đều được thể hiện và bộc lộ khả năng tư duy của bản thân. Đây là cơ hội để người dạy được thể hiện khả năng điều khiển hoạt động tư duy, nhận thức cho học sinh, để từ đó đánh giá được khả năng củng cố, đào sâu, mở rộng, hoàn thiện và vận dụng kiến thức khi đi làm bài tập.
Trên cơ sở khoa học về việc nghiên cứu tìm tòi trong quá trình đi giải bài tập vật lí. Ngoài việc tạo năng lượng, động lực để giúp học sinh tự giác, hăng say học tập. Việc rèn cho các em các đức tính cẩn thận, tự giác, tự lập, vượt khó, kiên trì và sự hăng say nghiên cứu để phát triển trí tuệ, tư duy độc lập trong quá trình học tập.
Vậy những giải pháp, định hướng giúp học sinh giải bài tập một các đơn giản và khắc phục được tình trạng giải bài tập một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và thậm chí làm nhưng không hiểu dẫn đến làm sai: Vậy đơn giản từ những việc thực hiện đều đặn và duy trì thường xuyên của hoạt động giữa giáo viên với học sinh đã trang bị kiến thức và hình thành những kỹ năng cho học sinh. Đây là giải pháp hiệu quả và thực hiện đơn giản và mang tính khả thi nhằm:
- Kiểm tra, đánh giá các kiến thức, kĩ năng theo chuẩn kiến thức kĩ năng đã quy định mà học sinh đã học.
- Rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát hóa các kiến thức đã học.
- Củng cố, ôn tập các kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng tối thiểu quy định giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
- Khai hóa tư duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Giáo dục ý thức, tinh thần tự lập, kiên trì cũng như tinh thần vượt khó trong học tập.
Mã số - Tên sáng kiến: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí: (Phần chuyển động cơ học - Dạng thuyền, bờ, nước)” - Lĩnh vực áp dụng: Lĩnh vực KHTN (Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí các khối lớp 8,9 và học sinh giỏi KHTN lớp 8) - Họ tên tác giả: Trương Thị Lợi - Đơn vị công tác: Trường TH-THCS Tân Phong – Bình Xuyên Tháng 1, năm 2019 1 - Đổi đơn vị (nếu cần). Đổi các đơn vị trong bài về cùng một hệ đơn vị theo tiêu chuẩn trong hệ SI. Lưu ý: Học sinh thường không để ý và hay quên làm thao tác này. - Vẽ hình minh họa (nếu cần), mô tả lại tình huống được nêu trong bài tập và lưu ý nếu hiện tượng có nhiều đối tượng tham gia hay có nhiều trường hợp xảy ra. Bước 2: Xác lập mối liên hệ của các dữ kiện xuất phát với cái phải tìm để tìm phương hướng giải. - Phân tích hiện tượng vật lí. - Phân tích nội dung để làm sáng tỏ bản chất vật lí. - Suy nghĩ để xác lập mối liên hệ của các dữ kiện có liên quan tới công thức nào của các dữ kiện xuất phát và rút ra các dữ kiện liên quan cần tìm để xác định phương hướng giải. Bước 3: Lập kế hoạch giải, thực hiện giải. - Lập những công thức có liên quan đến các đại lượng cho biết, đại lượng cần tìm. - Suy nghĩ những công thức nào có thể dùng để giải. - Chọn công thức giải. - Chọn cách giải phù hợp. - Tìm ra đại lượng cần tìm sau khi biến đổi và kết hợp các công thức (chưa vội thay số). - Thay số để tìm ra kết quả cuối cùng (Nếu có). Lưu ý: Trong quá trình thực hiện bước này, có thể sử dụng và vận dụng linh hoạt, kết hợp giữa bước 2 với bước 3 với nhau trong quá trình giải (Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng bài). Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, biện luận và kết luận. Để có thể xác nhận kết quả vừa tìm được cần kiểm tra lại việc giải bài tập (bài toán) vật lý theo một hoặc một số cách như sau: - Kiểm tra xem đã trả lời hết các câu hỏi của yêu cầu bài tập (Bài toán) chưa. - Đã xét hết các trường hợp theo yêu cầu của bài tập (Bài toán) chưa. - Kết quả tính được và đơn vị của kết quả tính được có phù hợp thực tế không. - Tìm cách giải khác cho bài (Nếu có). * Nội dung kiến thức cụ thể liên quan. - Chuyển động cơ học là sự thay đổi vị trí của vật so với vật khác theo thời gian. - Công thức tính vận tốc. Trong đó: S v S: Quãng đường. t t: Thời gian. v: Vận tốc. Chú ý về đơn vị hợp pháp trong từng trường hợp cụ thể: 3 Trả lời Theo bài cho V’ = 5(m/s) là vận tốc của chiếc thuyền. Còn V0 = 1(m/s) là vận tốc của dòng nước. Gọi V1 là vận tốc tương đối của thuyền so với dòng nước. ’ *Từ hình vẽ: Xét tam giác AV V1 là tam giác vuông (vuông tại V1). Áp dụng định lý Pytago ta có: ’2 2 2 2 2 V = V1 + (-V0) = V1 + V0 2 '2 2 V1 V V0 5 2 V1 5 1 24 Thời gian ca nô đi từ A hướng theo D rồi cập bến tại B là: AB 500 t 102 (s) V1 24 Bài tập 2: Một chiếc thuyền và một bè thả trôi cùng xuất phát từ A đến B. Khi chiếc thuyền đến B lập tức nó quay lại ngay và gặp bè ở C cách A là 4km. Chiếc thuyền tiếp tục chuyển động về A rồi quay lại ngay và gặp bè ở D. Tính khoảng cách AD biết AB = 20 km. Hướng dẫn: Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy nên ta sử dụng công thức: - Vận tốc thực của thuyền khi xuôi dòng là vx = v2 + v1 - Vận tốc thực của thuyền khi ngược dòng là vn = v2 - v1 Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau: 5 a) Tính vận tốc của dòng nước đối với bờ sông. b) Tính góc CAB Hướng dẫn: - Đây là bài tập chuyển động có dòng nước chảy và thuyền đi theo đường thẳng AB thẳng góc với bờ sông thì người ấy phải luôn chèo để hướng con thuyền đi theo đường thẳng AC. 2 2 2 - Sử dụng định lý Pytago để tính vận tốc: V1 = V + V2 Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau: Trả lời: - Gọi V1 vận tốc của thuyền đối với nước. - Gọi V2 là vận tốc của dòng nước đối với bờ sông. - Gọi V là vận tốc của thuyền đối với bờ, ta có: 2 2 2 V1 = V + V2 (1) AB Mặt khác ta có: V = = 400/500 = 0,8 t Thay V1 = 1m/s, V = 0,8m/s vào (1) ta có: 2 2 2 1 = 0,8 + V2 2 2 2 2 V2 = 1 – 0,8 = 0,6 Vậy: V2 = 0,6m/s Bài tập 4: 7 2 2 a) Lần 1: Vận tốc chuyển động thực của thuyền là: v1 = v vn . - Thời gian người đó đi từ A đến C là: AC . v1 2AC 2AC -Thời gian tổng cộng cả đi cả về của người đó là: t1 = = . v 2 2 1 v vn 2 2 Lần 2: Người đó đi thuyền đến C2 với vận tốc v2 = v vn cũng giống như là người đó đi thuyền đến C với vận tốc là v . Ta có thời gian người đó đi từ A đến C2 sau đó đi từ C2 đến C là: AC CC 2 (1) v v vn AC v ACvn Mà ta lại có: = CC2 = (2) CC2 vn v Thay (2) vào (1) ta có thời gian người đó đi từ A đến C2 sau đó đi từ C2 đến C sẽ là: AC CC AC AC.v AC 2 = n = . v v v v v(v vn ) v vn Nên thời gian tổng cộng cả đi cả về của người đó trong lần thứ 2 là: 2AC t2 = v vn AB AB AB.2v AC.2v Lần 3: Thời gian người đó cả đi cả về là: t3 = = 2 2 = 2 2 . v vn v vn v vn v vn 2AC 2 2 2 2 2 2 2 t1 v vn v vn v vn vn Ta có: = = = 2 = 1 < 1. Nên t1 t3 . (3) t3 2AC.v v v v 2 2 v vn 2AC.v t v2 v2 v 3 = n = < 1. Nên t t (4). 2AC 3 2 t2 v vn v vn Từ (3) và (4) ta có: t1 t3 t2 . Vậy nên lần thứ nhất tốn ít thời gian nhất, còn lần thứ hai mất nhiều thời gian nhất. 2 t v b) Từ câu (a) ta đã có: 1 = 1 n . t3 v 9 Từ hình vẽ. Áp dụng định lý Pytago để tính vận tốc. 2 2 2 Ta có v = v1 + v2 Thời gian chiếc thuyền chuyển động từ A đến C bằng thời gian chiếc thuyền chuyển động từ A đến B hoặc từ B đến C ta có: BC 300 t 100s V 3 b) Vận tốc chiếc thuyền đối với nước. AB 400 V 4(m / s) 1 t 100 Vận tốc của chiếc thuyền đối với bờ: 2 2 V V1 V2 Thay số V 4 2 32 = 5 (m/s) Vận tốc của chiếc thuyền đối với bờ là 5 (m/s). Bài tập 6: Một chiếc thuyền chuyển động từ bờ bên này sang bờ bên kia của một dòng sông thẳng, bề rộng d với tốc độ v đối với nước. Biết nước chảy với tốc độ u=2v. Thuyền phải chuyển động theo hướng nào để khi sang tới bờ bên kia thì bị trôi dọc theo bờ sông một khoảng nhỏ nhất? Khi đó thời gian chuyển động của thuyền là bao nhiêu? Hướng dẫn: - Đây là bài tập chuyển động từ bờ bên này sang bờ bên kia của một chiếc thuyền trên một dòng sông thẳng, bề rộng d với tốc độ v đối với nước. - Sử dụng định lý Pytago để tính: AC2 = AH2 + HC2 - Học sinh đọc kỹ đầu bài và phân tích các dữ kiện. Minh hoạ bằng hình vẽ sau: Trả lời 11 Dạng thuyền, bờ, nước)” Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi học sinh rèn được kĩ năng tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng bài tập (bài toán), nắm vững cách giải. Rèn được kĩ năng trình bày một bài tập vật lí khoa học, rõ ràng có định hướng, đúng phương pháp. Đặc biệt các em học sinh đối tượng khá giỏi đã rất yêu thích môn học Vật lí và muốn được theo học ở đội tuyển học sinh giỏi vật lí và học sinh giỏi KHTN8. Kết quả cụ thể đạt được như sau: KẾT QUẢ GIẢI CÁC CẤP Giải nhì cấp huyện lớp 9: 01 HS Giải nhì cấp huyện lớp 8: 01HS Giải KHTN lớp 8 cấp huyện: • Giải nhì: 01HS Năm học • Giải ba: 01 HS 2017 - 2018 • Giải KK: 02 HS Giải KHTN lớp 8 cấp tỉnh: • Giải ba: 01 HS • Giải KK: 02 HS Giải HSG KHTN lớp 8 cấp huyện: Năm học • Giải nhì: 01HS 2018 - 2019 • Giải ba: 04 HS • Giải KK: 01 HS + Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân. - Từ kết quả thu được của đội tuyển học sinh giỏi vật lí từ khi áp dụng “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn vật lí: (Phần chuyển động cơ học - Dạng thuyền, bờ, nước)” thì chất lượng và số lượng giải học sinh giỏi ở đội tuyển học sinh giỏi vật lý khối 8,9 và học sinh giỏi KHTN 8 đã có kết quả đáng kể ở cả số lượng và chất lượng giải. Kết quả ấy chứng tỏ có hiệu quả rõ rệt trong giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi khi áp dụng nội dung của sáng kiến. LỢI ÍCH KINH TẾ KHÔNG ÁP DỤNG ÁP DỤNG GIẢI SỐ TIỀN LÀM LỢI GIẢI PHÁP PHÁP -Tiết kiện số tiền - Số tiền phải - Số tiền phải - Số tiền làm lợi là chi trả cho những thanh toán cho các thanh toán cho các 300000 đồng. buổi dạy giáo viên buổi dạy chuyên đề buổi dạy cho lên lớp. này là: 500000 chuyên đề của giáo đồng viên là 200000 đồng 13
Tài liệu đính kèm:
skkn_giai_phap_nham_nang_cao_hieu_qua_trong_cong_tac_boi_duo.doc