SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến ở lớp 6

SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến ở lớp 6

Như chúng ta biết, giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vậy Đảng và nhà nước ta đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” ( Điều 61- Hiến pháp 2013). Để thực hiện được điều đó thì mỗi giáo viên trong nhà trường phải xác định rõ được vai trò, nhiệm vụ của mình.

Giáo dục học sinh chậm tiến là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay. Trong đó việc giáo dục học sinh chậm tiến ngày càng tiến bộ có ý nghĩa góp phần làm hạn chế những khuyết điểm của học sinh. Khắc phục những tồn tại ở học đường để môi trường giáo dục luôn phát triển lành mạnh, tạo điều kiện cho các em môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất. Vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng đề tài trong công tác chủ nhiệm: “giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến” sẽ giúp cho giáo viên chủ nhiệm nói chung thực hiện tốt vai trò quản lý giáo dục của mình. Làm cho hiệu quả giáo dục mang tính chất thiết thực hơn, chất lượng hơn.

Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi nhận thấy rằng việc giáo dục học sinh chậm tiến có hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở hiện nay.

Trong nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi luôn phải đối đầu với những tình huống gay cấn, những sai phạm, vi phạm ở lớp, ở trường, ở gia đình do những học sinh chậm tiến gây ra. Một số em học yếu dễ bị bạn bè lôi cuốn, cám dỗ, sa vào “bóng đen” ngoài xã hội như : game, rượu chè, bài bạc, gây rối, đánh nhau, kể cả trộm cướp, ma túy. Các em dễ bị lợi dụng, tiếp tay những hành vi xấu, những thói quen xấu khiến các em thờ ơ với việc học, trốn học, bỏ giờ. Nếu như không có biện pháp thích hợp để ngăn chặn và uốn nắn kịp thời thì nguy cơ bỏ học của học sinh chậm tiến sẽ xảy ra. Không những vậy mà tình trạng này còn ảnh hưởng xấu đến nề nếp học tập của lớp, ảnh hưởng đến cả quá trình giáo dục của lớp,của nhà trường.

 

doc 20 trang thuychi01 20262
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến ở lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội Dung
Trang
1. Mở đầu 
3
1.1. Lí do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
5
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
7
 2.3.1. Các giải pháp thực hiện:
7
 a. Tìm hiểu, phân luồng đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm:
7
 b. Bầu Ban Cán sự lớp và phân công nhiệm vụ cụ thể:
8
 c. Lập sơ đồ lớp:
10
 d. Giáo dục đạo đức học sinh qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần:
10
 e. Tổ chức hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, thông qua các hoạt động lên lớp và ngoại khóa :
12
 f. Phối hợp với các lực lượng: Ban cán sự, Phụ huynh, Ban đại diện Phụ huynh học sinh,Giáo viên bộ môn – Ban giám hiệu nhà trường :
13
 2.3.2. Các trường hợp vi phạm, giải pháp giải quyết, xử lý có hiệu quả:
14
 a. Nhóm học sinh chậm tiến (Năm học 2018-2019)
14
 b. Các biện pháp giải quyết, xử lý các trường hợp vi phạm trên:
14
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường: 
16
 3. Kết luận và kiến nghị
18
 3.1. Kết luận
18
 3.2. kiến nghị
19
 Tài iệu tham khảo
20
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC HỌC SINH CHẬM TIẾN Ở LỚP 6
1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta biết, giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Bởi vậy Đảng và nhà nước ta đã xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” ( Điều 61- Hiến pháp 2013). Để thực hiện được điều đó thì mỗi giáo viên trong nhà trường phải xác định rõ được vai trò, nhiệm vụ của mình.
Giáo dục học sinh chậm tiến là một trong những mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục ở trường trung học cơ sở hiện nay. Trong đó việc giáo dục học sinh chậm tiến ngày càng tiến bộ có ý nghĩa góp phần làm hạn chế những khuyết điểm của học sinh. Khắc phục những tồn tại ở học đường để môi trường giáo dục luôn phát triển lành mạnh, tạo điều kiện cho các em môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất. Vì vậy việc nghiên cứu và áp dụng đề tài trong công tác chủ nhiệm: “giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh chậm tiến” sẽ giúp cho giáo viên chủ nhiệm nói chung thực hiện tốt vai trò quản lý giáo dục của mình. Làm cho hiệu quả giáo dục mang tính chất thiết thực hơn, chất lượng hơn.
Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi nhận thấy rằng việc giáo dục học sinh chậm tiến có hiệu quả là một trong những mục tiêu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Trung học cơ sở hiện nay.
Trong nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, tôi luôn phải đối đầu với những tình huống gay cấn, những sai phạm, vi phạm ở lớp, ở trường, ở gia đình do những học sinh chậm tiến gây ra. Một số em học yếu dễ bị bạn bè lôi cuốn, cám dỗ, sa vào “bóng đen” ngoài xã hội như : game, rượu chè, bài bạc, gây rối, đánh nhau, kể cả trộm cướp, ma túy. Các em dễ bị lợi dụng, tiếp tay những hành vi xấu, những thói quen xấu khiến các em thờ ơ với việc học, trốn học, bỏ giờ. Nếu như không có biện pháp thích hợp để ngăn chặn và uốn nắn kịp thời thì nguy cơ bỏ học của học sinh chậm tiến sẽ xảy ra. Không những vậy mà tình trạng này còn ảnh hưởng xấu đến nề nếp học tập của lớp, ảnh hưởng đến cả quá trình giáo dục của lớp,của nhà trường.
Thực tế cho thấy rất nhiều phụ huynh ở xa địa bàn trường học, ít có thời gian theo dõi việc sinh hoạt, học tập của con. Nên không biết con mình học tập, quan hệ với bạn bè như thế nào ? Nhất là những học sinh ở nhà với ông bà hay cô gì chú bác... thoát khỏi sự quan tâm của cha mẹ. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho học sinh chậm tiến lại càng chậm tiến hơn. 
 Trong xu thế phát triển chung của thời đại, giáo viên cần hiểu rõ mình là nhà giáo dục chứ không đơn thuần là những chuyên gia truyền đạt kiến thức. Có nghĩa là người giáo viên phải biết phát triển ở người học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mĩ, tạo nên bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Giáo viên phải bằng chính nhân cách của mình tác động đến học sinh hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp học sinh biết cách học, cách tự rèn luyện cả về phẩm chất, năng lực cá nhân nhằm hình thành những nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội, giáo viên cần biết tạo ra động lực và giúp đỡ học sinh tiến bộ
Từ những băn khoăn, mong muốn đem lại hiệu quả cao trong công tác chủ nhiệm và giáo dục học sinh chậm tiến. Thực hiện tốt nhất mục tiêu: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài này trong suốt những năm qua.
Vậy làm thế nào để quản lý các em tốt nhất, làm thế nào để từng bước giáo dục các em học sinh chậm tiến ngày càng tiến bộ về mọi mặt. Tôi luôn băn khoăn , suy nghĩ và từ những kinh nghiệm sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm. Tôi đã nghiên cứu và áp dụng thành công “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC HỌC SINH CHẬM TIẾN Ở LỚP 6” nhằm khắc phục, hạn chế , khuyết điểm cho các em, định hướng đúng đắn những hành vi, những chuẩn mực cần phải có ở học sinh cấp II.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
* Giáo viên:
- Giáo viên gần gũi với học sinh chậm tiến, hiểu học sinh hơn để từ đó giáo dục các em ngày càng tốt hơn.
- Góp phần nâng cao công tác giáo dục đạo đức học sinh chậm tiến cho giáo viên chủ nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
* Học sinh:
- Giúp học sinh chậm tiến không ngại gần gũi,ngại tiếp xúc với giáo viên và các bạn trong lớp tạo điều kiện để học sinh phát huy tối đa khả năng của mình trong học tập, hoạt động lớp, nhà trường. Rèn luyện đạo đức theo hướng tích cực để trở thành con người hoàn thiện hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: 
Đề tài này được thực hiện ở một số các đối tượng là học sinh chậm tiến lớp 6 trường Trung học cơ sở sở tại.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin, xử lí thông tin.
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Các phương pháp khác có liên quan.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Giáo dục là quá trình tác động hình thành nhân cách người học, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, thông qua hoạt động và quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, hành vi nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử đúng đắn trong xã hội. Giáo dục làm một nhiệm vụ vô cùng cần thiết là rèn luyện, hướng người ta đến sự hoàn thiện của một nhân cách tốt đẹp, xây dựng một xã hội với những con người có ích và hướng thiện, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội. Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của tất cả những người làm công tác giáo dục. Bên cạnh công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm cũng đóng một vai trò khá quan trọng. Công tác chủ nhiệm là một công việc thường xuyên, khá gắn bó với người giáo viên và hầu như giáo viên dạy bộ môn nào cũng từng trải qua công tác này. Vì vậy, đối với mỗi nhà giáo trong quá trình đảm nhiệm trọng trách này đều tích luỹ cho mình một số kinh nghiệm riêng. 
Việc giáo dục các đối tượng học sinh chậm tiến chúng ta phải tìm ra những giải pháp thích hợp. Định hướng đúng đắn cho các em trong các hoạt động giáo dục. Chúng ta không thể áp dụng cách thức giáo dục của trung học cơ sở giống như tiểu học. Có như vậy thì chúng ta mới có thể giáo dục học sinh một cách đúng đắn nhất về nhân cách cũng như nhận thức của học sinh trong từng giai đoạn phát triển. Trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của học sinh, Chúng ta cũng không thể áp dụng một cách cứng nhắc, rập khuôn mà tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh mà ta có những cách thức giáo dục thích hợp nhất cho các em. Để các em có thể phát triển một cách hài hòa trong học tập, nhận thức và hành vi.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm :
Việc giáo dục hạnh kiểm cho học sinh ở trường Trung học cơ sở hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn nhất định. Ở lứa tuổi này các em có những biểu hiện, suy nghĩ hành động còn nông nổi, Mặc dù sự phát triển về tâm sinh lý của các em có thể xem như là ổn định. Nhưng các em chưa thể vững vàng nếu như không được giáo dục đến nơi, đến chốn, không được định hướng đúng lúc, đúng chỗ. Mọi sự cám dỗ ở ngoài học đường như sự thu hút của công nghệ điện tử, điện thoại,intơnet.dễ lôi kéo các em sa vào các cạm bẫy và dễ dàng bỏ bê việc học, dẫn tới kết quả học hành sa sút hẳn hoặc học sinh bị mất căn bản kiến thức sẽ xa rời học tập. Bên cạnh đó một bộ phận phụ huynh học sinh lo làm kinh tế phó mặc con cái cho nhà trường. 
Thật vậy giáo dục hạnh kiểm cho học sinh đã khó, giáo dục học sinh chậm tiến lại càng khó hơn. Hầu hết ở các lớp đều có học sinh chậm tiến, Sự chậm tiến của các em đều do nhiều nguyên nhân khác nhau và tác động khác nhau. 
 Những năm trước đây việc giáo dục học sinh chậm tiến ở một số lớp thường kém hiệu quả. Nguyên nhân do giáo viên chưa có những biện pháp, giải pháp tối ưu nhất để giáo dục thành công đối với học sinh chậm tiến. Chính vì vậy, cần có những giải pháp mới để “Giáo dục học sinh chậm tiến có hiệu quả” và hạn chế những phát sinh không đáng có của học sinh.
	Trong xã hội hiện nay, nền kinh tế thị trường làm cho đời sống, ý thức của người dân được cải thiện hơn, ai ai cũng từ chỗ “no cơm ấm áo” dần dần tiến tới “ăn ngon mặc đẹp”, chăm lo cho tương lai con cái nhiều hơn; chính sách mở cửa, giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các nước cũng rất đa dạng. Điều đó đã tác động ít nhiều đến sự nhận thức, hiểu biết của học sinh. Chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng học sinh ngày nay thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo và hiểu biết hơn. Tuy nhiên cũng không thể không bàn tới mặt trái của nền kinh tế thị trường. Những cái xấu đã và đang len lỏi vào thế hệ trẻ. Nó làm lu mờ lí trí, bôi đen nhân cách khiến những người làm công tác giáo dục, các bậc phụ huynh phải băn khoăn, lo lắng. Qua thực tế, ta nhận thấy đạo đức học sinh đang có nhiều vấn đề cần bàn, đạo hiếu, truyền thống “Tôn sư trọng đạo” dường như bị xem nhẹ. Rồi các tệ nạn xã hội như lưu truyền, tiếp xúc văn hóa phẩm đồi trụy, cờ bạc, ma túy . hậu quả khôn lường. Đau lòng hơn nữa là có những học sinh xem thường, vô lễ, thậm chí chống đối lại thầy cô giáo đang dạy mình mà đằng sau đó là một sự bao che dung túng của gia đình. Thực trạng này luôn là rào cản, gây khó khăn cho những người làm công tác giáo dục nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng. Bởi vì người giáo viên chủ nhiệm đâu chỉ là quản lí các em mà còn phải dạy dỗ, phải chịu trách nhiệm về mặt học tập, đạo đức của các em. Do đó, chủ nhiệm lớp là một công việc không hề đơn giản. 
 	Năm học 2018- 2019 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm khối lớp 6 cụ thể là lớp 6B( đầu yếu và trung bình của khối 6). Đây là năm học đầu tiên của cấp hai nên các em có rất nhiều thay đổi về tâm lí. Sau khi nhận danh sách lớp chủ nhiệm, qua kết quả học lực, hạnh kiểm của năm học trước, qua kết quả khảo sát đầu năm và qua việc tìm hiểu về các đối tượng học sinh trong lớp từ học sinh, giáo viên chủ nhiệm cũ, gia đình học sinh, bạn bè và các tổ chức trong trường như Đoàn, Đội, cùng sự tiếp xúc với các em trong các tuần lễ đầu của năm học tôi có nhìn nhận chung về tập thể lớp như sau: Tập thể lớp chưa mạnh, nề nếp lớp chưa được tốt, tỉ lệ học sinh có hạnh kiểm trung bình, học lực yếu, kém cao. Cụ thể (theo kết quả khảo sát đầu năm):
- Học lực: 
Tổng số
Giái
Kh¸
Trung b×nh
YÕu
KÐm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
35
2
5.7
25
71.4
7
20
1
2.9
- Hạnh kiểm:
Tổng số
Tốt
Kh¸
Trung b×nh
YÕu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
35
23
65.7
8
22.8
4
11.5
0
Cụ thể số học sinh chậm tiến của lớp là: 4/35
1, Em Đỗ trọng Nam: Em là học sinh lầm lì, ít nói, hay ngủ gục trong lớp, hay bỏ giờ, trang phục đến lớp chưa đúng quy định.
2, Em Hoàng Đình Vũ: Là một học sinh chậm tiến nhất trong số những học sinh chậm tiến của lớp. Thường xuyên bỏ giờ, không thuộc bài cũ, bài mới không soạn, không chép bài. Hay nói leo, nói năng ,cư xử chưa được lễ phép.
3, Em Trịnh Đình Tình : Trong lớp hay nói chuyện, không thuộc bài, đi trễ, bỏ giờ, tác phong không đúng quy định.
4, Em Đỗ duy Khánh: Trong giờ học hay nói chuyện, ít chú ý nghe giảng. Các giáo viên bộ môn của lớp phản ánh lại tinh thần thái độ học tập của em rất mệt mỏi. Nói năng thiếu lễ phép. 
 	Giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay đã cực kì khó khăn, giáo dục đạo đức cho những đối tượng là học sinh chậm tiến càng khó khăn hơn nhiều. Qua thực tế công tác nhiều năm ở trường sở tại tôi nhận thấy đã có một số giáo viên rất quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh chậm tiến nói riêng, tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một số giáo viên chưa thật sự sát sao, chưa có những giải pháp phù hợp, vì thế những chuyển biến về đạo đức của các đối tượng học sinh chậm tiến còn chậm.
 	Từ thực trạng trên để làm tốt công tác chủ nhiệm tôi xin đưa ra một số giải pháp 
giáo dục mà tôi đã áp dụng thành công trong công tác chủ nhiệm những năm qua ở trường Trung học cơ sở sở tại.
	2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1. Giải pháp thực hiện:
a. Tìm hiểu, phân luồng đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm:
- Để giáo dục học sinh có hiệu quả thì giáo viên chủ nhiệm phải hiểu sâu sắc về các em. Từ đó mới có thể đặt ra được những tác động sư phạm thích hợp. Trước tiên giáo viên chủ nhiệm tiến hành cho học sinh làm lý lịch đầu năm (Họ và tên, ngày tháng năm sinh, nơi đang ở ghi cụ thể thôn, xã, huyện). Họ tên cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng, nghề nghiệp, số điện thoại cần liên lạc. Đặc biệt yêu cầu các em ghi cụ thể hoàn cảnh gia đình của mình.
- Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích, thái độ trong quan hệ với tập thể lớp.
- Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn của năm học trước về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập và rèn luyện của học sinh.
- Trao đổi với phụ huynh học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng học sinh. 
Qua việc tìm hiểu học sinh, giáo viên chủ nhiệm phân luồng đối tượng giáo dục của mình theo các nội dung mà mình định tìm hiểu chẳng hạn như: Về hoàn cảnh gia đình (thành phần gia đình, bao nhiêu anh chị em..). Về đặc điểm của học sinh (kết quả học tập và rèn luyện của những năm học trước, về nguyện vọng, sở thích...). Kết quả phân nhóm học sinh được ghi vào sổ chủ nhiệm theo từng mục nội dung, như vậy giáo viên chủ nhiệm đã có bức tranh toàn cảnh về tình hình học sinh của lớp cũng như của từng cá nhân học sinh. Trên cơ sở đó giáo viên dự kiến kế hoạch công tác giáo dục đối với lớp và đối với từng cá nhân học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm lớp có thể phân học sinh của lớp thành 3 đối tượng.
+ Đối tượng 1: Gồm những học sinh tích cực.
+ Đối tượng 2: Gồm những học sinh không có biểu hiện gì xấu nhưng không thể hiện rõ tính tích cực của mình trong tập thể lớp.
+ Đối tượng 3: Đó là những học sinh có nhiều biểu hiện yếu kém về học tập hoặc tư cách đạo đức, những em này cần phải được quan tâm nhiều nhất.	
b. Bầu Ban Cán sự lớp và phân công nhiệm vụ cụ thể:
* Lựa chọn đội ngũ:
Để chọn một đội ngũ cán bộ lớp tốt phải dựa trên cơ sở:
+ Học sinh có đạo đức tốt và kết quả học tập khá, giỏi.
+ Kinh nghiệm chỉ đạo lớp từ những năm học trước hoặc có uy tín trước tập thể lớp, nói năng truyền cảm lưu loát trước đám đông.
+ Có ý thức làm gương cho các bạn về học tập, tác phong đi đầu trong mọi công tác, để gây ảnh hưởng và sự tôn trọng trong bạn bè.
+ Có đủ tư cách thay mặt giáo viên chủ nhiệm nhắc nhở kịp thời các biểu hiện sai trái. Góp ý với bạn bè về những vi phạm: không thuộc bài, đi học trễ, nói chuyện trong lớp, bỏ giờ...
* Nhiệm vụ cụ thể của Ban cán sự lớp:
Mỗi một chức vụ của cán sự lớp đều gắn với một nhiệm vụ cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm cần giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán sự lớp để ban cán sự lớp phát huy tốt nhất vai trò của mình.
- Lớp trưởng: Tổ chức, theo dõi hoạt động tự quản của lớp (dưới sự chỉ đạo, cố vấn của giáo viên chủ nhiệm) như: Các tiết sinh hoạt tập thể lớp hằng tuần, các cuộc hội ý cán bộ cốt cán của lớp, các hoạt động giáo dục theo qui mô lớp. Luôn luôn có trách nhiệm quản lý lớp trong mọi hoạt động tập thể của trường, nhận xét, đánh giá kết quả thi đua các mặt của lớp hàng tháng, học kỳ và năm học.
- Lớp phó học tập: Tổ chức, điều khiển các hoạt động tự quản học tập của lớp, tổ chức thi tìm hiểu, giải đáp thắc mắc trong học tập. Đề xuất với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn về kế hoạch, nội dung học tập. Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập, điều khiển các cán sự bộ môn hoạt động tự học. Có kế hoạch giúp đỡ các bạn yếu kém, theo dõi, đánh giá kết quả học tập của lớp hằng tuần, hằng tháng, học kỳ. Báo cáo với giáo viên chủ nhiệm, trao đổi với đội ngũ tự quản để có nhận định đánh giá hoạt động chung của lớp.
- Lớp phó văn thể mỹ: Điều khiển và theo dõi các hoạt động văn thể của lớp. Tham gia tập huấn múa hát tập thể, các hoạt động văn nghệ do trường đề ra. Hằng tuần nhận xét đánh giá kết quả trước lớp.
- Lớp phó Lao động – Kỷ luật: Nhận nhiệm vụ, tổ chức, phân công, điều khiển các buổi lao động, vệ sinh của lớp.Nhận xét, đánh giá kết quả. Bên cạnh đó hỗ trợ cho lớp trưởng việc theo dõi kỷ luật của lớp. Hàng tuần, hàng tháng (hoặc học kỳ) tổng hợp kết quả và báo cáo cho lớp trưởng.
- Nhiệm vụ của chi đội trưởng : Nắm bắt và tiếp thu những thông báo, chỉ thị của Đội để kịp thời triển khai cho đội viên trong chi đội thực hiện đầy đủ.
- Tổ trưởng: Theo dõi quản lý tổ viên trong tổ về các mặt học tập, nề nếp, tác phong, điểm hoạt động... Hằng tuần tổng kết báo cáo cho chi đội trưởng. Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở các thành viên trong tổ thực hiện đúng theo nội quy của lớp, của trường.
- Tổ phó: Nhận nhiệm vụ từ tổ trưởng. Tổ chức phân công theo dõi các tổ viên thực hiện, nhận xét, báo cáo cho tổ trưởng.
- Nhiệm vụ của cờ đỏ: Theo dõi kiểm tra, đánh giá, giữ gìn trật tự kỷ luật, thực hiện nội qui của lớp và tổ. Báo cáo kết quả hằng tuần, hằng tháng cho chi đội trưởng và báo cáo trước lớp.
- Trao đổi đề xuất với liên đội về biện pháp và khắc phục những hạn chế trong quá trình theo dõi.
- Cán sự chức năng:
+ Cán sự môn học: Là những học sinh học tốt ở các môn học để hướng dẫn lớp giải các bài tập trong 15 phút đầu giờ. Nêu ra một số hướng hoặc một số phương pháp để giúp học tốt các môn theo kinh nghiệm của bản thân. Liên hệ với giáo viên bộ môn, đề đạt nguyện vọng của lớp, xin ý kiến của giáo viên bộ môn ... nhằm giúp lớp học có hiệu quả.
+ Cán sự tài chính: Thu, giữ quỹ lớp, quản lý chi tiêu...
+ Thư ký lớp: Bảo quản, ghi chép nhật ký, nghị quyết, biên bản họp lớp ...
- Lớp trưởng, lớp phó, các tổ trưởng phải phối hợp với nhau khi thực hiện nhiệm vụ, luôn có kế hoạch quan tâm giúp đỡ các bạn chậm tiến trong học tập và rèn luyện hạnh kiểm.
c. Lập sơ đồ lớp:
Qua tìm hiểu sơ lược học sinh trong lớp, giáo viên chủ nhiệm tiến hành sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh.
+ Căn cứ tình trạng sức khỏe của học sinh: Học sinh thấp ngồi trước, cao ngồi sau. Học sinh bị cận ngồi gần bảng...
+ Căn cứ học lực của học sinh: Học sinh yếu kém ngồi gần học sinh khá, giỏi.
+ Căn cứ vào hạnh kiểm của học sinh: Học sinh chậm tiến sẽ được xếp ngồi gần ban cán sự lớp hoặc ngồi gần với học sinh ngoan hiền, Tránh tình trạng sắp xếp các em chậm tiến ngồi gần nhau.
+ Căn cứ vào nhiệm vụ của ban cán sự lớp: Phân bố đều ở các vị trí trước, giữa, sau.
+ Phân bố học sinh nam nữ, học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu rải đều ở các tổ.
Sau đó chia lớp thành 04 tổ, mỗi tổ có 01 tổ trưởng, 01 tổ phó. Lập sơ đồ lớp thành 03 bản, dán vào sổ đầu bài 01 bản, lớp trưởng giữ 01 bản, giáo viên chủ nhiệm giữ 01 bản để ti

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_giao_duc_hoc_sinh_cham_tien.doc