Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém nhằm góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà môn Toán 6

Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém nhằm góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà môn Toán 6

Trong các môn học, môn toán là một môn học khó nhưng môn toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi lẽ môn toán có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày, ngoài ra môn toán có liên quan mật thiết đến các môn học khác một cách chặt chẽ, giúp cho con người hình thành và phát triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng.

Thực tế, có nhiều học sinh ngại học toán so với các môn học khác, đặc biệt là học sinh đầu cấp THCS. Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường mới, phương pháp mới,.Với đối tượng học sinh yếu kém việc học toán còn là một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải đối với các em .

 Bản thân tôi là một giáo viên toán cũng đã có nhiều năm trực tiếp giảng dạy toán THCS song dạy toán cho đối tượng học sinh yếu kém là một vấn đề vô cùng khó khăn với bản thân tôi cũng như đối với những giáo viên trực tiếp giảng dạy khác .Vì vậy để nâng cao chất lượng học sinh, tôi luôn tìm tòi để tìm ra những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với các em, khi dạy học sinh yếu kém tôi cũng đã phát hiện để học sinh yếu kém nắm được bài thì giáo viên phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:

- Giáo viên dạy phải tạo được tình cảm gần gũi, thân thiện với các em.

 - Tạo cho các em sự thoải mái , tin tưởng vào bản thân.

- Các em phải được cũng cố và bổ sung những kiến thức cơ bản đã học bị thiếu hụt .

- Kiến thức giảng dạy cho các em phải mang tính vừa sức.

- Phải dùng những từ ngữ dễ hiểu, dễ nhớ để khắc sâu kiến thức.

 

doc 23 trang thuychi01 490611
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém nhằm góp phần nâng cao chất lượng học sinh đại trà môn Toán 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH YẾU KÉM NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC SINH ĐẠI TRÀ MÔN TOÁN 6 
 Người thực hiện: Vương Thị Lan Hương 
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THCS Minh Khai
 SKKN thuộc lĩnh vực môn:Toán
THANH HÓA NĂM 2018
1. MỞ ĐẦU
 1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong các môn học, môn toán là một môn học khó nhưng môn toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi lẽ môn toán có ứng dụng rất lớn trong cuộc sống hàng ngày, ngoài ra môn toán có liên quan mật thiết đến các môn học khác một cách chặt chẽ, giúp cho con người hình thành và phát triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng.
Thực tế, có nhiều học sinh ngại học toán so với các môn học khác, đặc biệt là học sinh đầu cấp THCS. Do lần đầu tiên tiếp xúc với môi trường mới, phương pháp mới,...Với đối tượng học sinh yếu kém việc học toán còn là một vấn đề hết sức khó khăn và nan giải đối với các em . 
 Bản thân tôi là một giáo viên toán cũng đã có nhiều năm trực tiếp giảng dạy toán THCS song dạy toán cho đối tượng học sinh yếu kém là một vấn đề vô cùng khó khăn với bản thân tôi cũng như đối với những giáo viên trực tiếp giảng dạy khác .Vì vậy để nâng cao chất lượng học sinh, tôi luôn tìm tòi để tìm ra những phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với các em, khi dạy học sinh yếu kém tôi cũng đã phát hiện để học sinh yếu kém nắm được bài thì giáo viên phải thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Giáo viên dạy phải tạo được tình cảm gần gũi, thân thiện với các em.
 - Tạo cho các em sự thoải mái , tin tưởng vào bản thân.
- Các em phải được cũng cố và bổ sung những kiến thức cơ bản đã học bị thiếu hụt .
- Kiến thức giảng dạy cho các em phải mang tính vừa sức.
- Phải dùng những từ ngữ dễ hiểu, dễ nhớ để khắc sâu kiến thức.
 Đã là giáo viên ai nghe cũng nghĩ những việc trên thì ai mà chẳng đã và đang làm nhưng thực tế không phải vậy bởi:
- Không phải học sinh nào cũng có thể tâm sự và nói lên những suy nghĩ nguyện vọng của mình cho thầy cô biết .
- Không phải học sinh nào cũng mạnh dạn hỏi những điều các em chưa hiểu và không nhớ.
- Không phải bài nào dù là rất dễ thì mọi học sinh cũng đều có thể hiểu được như nhau. 
- Không phải khi cùng nghe một bài giảng thì mọi em đều có thể nhớ được dù vấn đề đó cực kì đơn giản...
 Bởi vì năng khiếu bộ môn của mỗi học sinh hoàn toàn khác nhau.
 Trên những cơ sở tưởng như đơn giản ấy nhưng khi áp dụng vào thực tế thì lại rất khó khăn và nếu ta thực hiện tốt những yêu cầu trên thì nó sẽ mang lại hiệu quả đáng kể . Sau những tìm tòi nghiên cứu và thực hành với đối tượng học sinh lớp 6 của trường THCS Minh Khai.Tôi thấy chất lượng học sinh yếu kém của lớp 6A năm học 2017-2018 của trường do tôi phụ trách cũng đã có nhiều cải thiện , tôi mạnh dạn đưa ra “ Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém môn toán 6” để các đồng chí đồng nghiệp tham khảo và góp ý .
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Cung cấp kiến thức và phương pháp tự học cho học sinh khi học bộ môn Toán. - Hình thành tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh. Khơi dậy tính sáng tạo và giải toán của học sinh. - Phát triển năng lực tự học, biết liên kết và mở rộng các bài toán từ đó giúp các em hình thành phương pháp giải.
- Giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Một số biện pháp dạy học sinh yếu kém môn toán 6
. 1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Đọc tài liệu nghiên cứu.
- Khảo sát, đối chiếu thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Để nâng cao chất lượng giáo dục THCS, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà là hết sức quan trọng. Môn Toán lại là một trong những bộ môn trọng tâm được mọi người quan tâm hàng đầu. Toán 6 là cơ sở ban đầu góp phần hình thành cội nguồn để các em học toán trong cấp THCS. Nó là cơ sơ ban đầu để các em có sức mạnh vươn lên trong học tập bộ môn toán. Không những thế đối tượng học sinh lớp 6 cũng là học sinh đầu cấp bước đầu làm quen với cách học mới cách dạy mới nên các em cũng gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là học sinh yếu kém . 
2. 2. Thực trạng
Một bộ phận học sinh học yếu toán. Việc học môn toán đối với các em là khó khăn. Chất lượng môn toán qua các đợt kiểm tra khảo sát tỷ lệ yếu, kém còn cao là vấn đề rất đáng lo ngại. 
Có nhiều nguyên nhân làm cho học sinh học yếu, kém môn toán, song nguyên nhân chính chủ yếu là :
- Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn, có nhiều lỗ hổng về kiến thức, kỹ năng. 
- Do điều kiện hoàn cảnh, gia đình quan tâm chưa đúng mực.
- Năng lực một số học sinh hạn chế việc tiếp thu kiến thức bộ môn toán.
- Môn toán là bộ môn mang tính trừu tượng, logic cao việc diễn đạt đúng hiểu biết của các em đối với một bài toán cũng là rất khó khăn .
Dẫu là do nguyên nhân nào đi nữa thì đối với các em về kiến thức cũng có nhiều lỗ hổng bản thân các em học yếu nên cũng có nhiều mặc cảm, các em không có tự tin nhiều trong việc tiếp thu kiến thức mới, không mạnh dạn nêu ra những ý kiến của bản thân, ngoài ra các em còn yếu cả về kĩ năng trình bày chữ viết và diễn đạt lời giải của một bài toán .
Chính vì vậy, tình trạng học sinh học yếu môn toán khi lên lớp trên càng tăng và càng nguy hiểm hơn là sự kéo dài từ năm này sang năm khác.
Qua khảo sát cho học sinh làm bài kiểm tra ở lớp 6A của trường THCS
 Minh Khai năm học 2017- 2018 (khi chưa áp dụng đề tài )
Loại
Tổng số
Giỏi
Khá
Trung bình
Dưới trung bình
53
2
15
18
18
Tỉ lệ %
3.8
28,2
34
34
Qua chấm chữa bài cho HS Tôi rút ra được một số kết luận như sau:
Khả năng tính toán của nhiều em còn chậm, chưa chính xác , chưa linh hoạt, chưa vận dụng hợp lí các phương pháp giải, hợp logic, khả năng phân tích, dự đoán kết quả của một số em còn yếu và khả năng diễn đạt bài giải của nhiều em còn rất nhiều hạn chế .
 Bởi vậy muốn nâng cao được chất lượng .Giảm thiểu được số học sinh
yếu kém bộ môn toán người giáo viên cần làm tốt các biện pháp sau:
2.3. Các giải pháp.
2.3.1- Tìm hiểu nguyên nhân:
a. Cơ sở xác định biện pháp 
Sự yếu kém có nhiều biểu hiện, nhiều vẻ nhưng nhìn chung học sinh học yếu kém môn toán đều có điểm chung là có nhiều lỗ hổng kiến thức, càng lên lớp trên lỗ hổng càng nhiều, rộng và sâu hơn.
 Lỗ hổng kiến thức- chỗ trống do thiếu hụt cần phải được bù đắp thường xuyên,liên tục và nhanh chóng các kiến thức ấy .Các đồng nghiệp dạy toán đều thấy học sinh học yếu toán thì có nhiều lỗ hổng kiến thức, học sinh học kém toán thì lỗ hổng kiến thức càng nhiều. Học sinh học trung bình vẫn còn hổng kiến thức. Khi học sinh đã mất gốc thì càng học lên lớp trên thì lỗ hổng kiến thức ngày càng rộng, càng sâu, càng nhiều. Các em càng không hiểu, không nhớ, không biết vận dụng lý thuyết để giải bài tập. Các nguyên nhân học sinh hổng 
kiến thức cũng là nguyên nhân học sinh học yếu, kém môn Toán
Học sinh yếu thường chậm hiểu, có khi bị buộc chặt vào lời giảng của giáo viên hoặc cách phát biểu trong sách giáo khoa. Thay cho việc tiếp thu nội dung bài bằng phương pháp tìm tòi để lĩnh hội kiến thức mới thì học sinh lại nắm kiến thức một cách máy móc. Học sinh có thể đọc vanh vách quy tắc, định lý, tính chất.... nhưng học sinh không hiểu nên từ đó dẫn đến học sinh không vận dụng được vào làm bài tập là điều hiển nhiên.
Với giáo viên việc sử dụng phương pháp đặc trưng của bộ môn: Vận dụng và phối hợp các phương pháp truyền thống với phương pháp “lấy học sinh làm trung tâm” phải hết sức linh hoạt, để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh.
Đối với học sinh yếu kém, giáo viên nên coi trọng tính vững chắc của kiến thức, kĩ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao, mở rộng kiến thức và tăng cường luyện tập vừa sức.
Đặt ra những yêu cầu nhất định với học sinh.Để học sinh phải vận dụng kiến thức vào giải bài tập .
 Giáo viên cần cung cấp cho học sinh các kiến thức sơ đẳng về cách thức học tập như: phải nắm vững lý thuyết mới tiến hành làm bài tập, cần phải đọc kỹ đề bài, phân tích các yêu cầu của bài toán, định hướng được cách giải khi làm bài . 
*) Các em phải học và làm bài đầy đủ theo yêu cầu của thầy cô, không chỉ yêu cầu ở các tiết học chính khoá mà cả những giờ học phụ đạo,học thêm học sinh cần làm tất cả các bài tập mà giáo viên yêu cầu.
*) Khi có chỗ nào không hiểu thì có thể nhờ bạn bè giúp đỡ hoặc trực tiếp hỏi lại thầy cô, nhờ thầy cô hướng dẫn.
*) Chú ý: không nên học thuộc lòng theo kiểu học vẹt mà phải hiểu được nội dung của bài giảng rồi dùng lời văn diễn đạt theo sự hiểu biết của mình.
*) Mỗi ngày nên bỏ ra một ít thời gian để làm bài tập, lâu dần các em sẽ quen và không gặp khó khăn khi tính toán ,giải bài toán thông thường.
b. Nội dung của biện pháp
- Tìm hiểu nguyên nhân học yếu của từng học sinh.Phân loại đối tượng :căn cứ chất lượng kiểm tra bộ môn phân chia khối 6 thành 2 loại:
*) Loại 1: chất lượng kiểm tra từ trung bình trở lên - có điểm kiểm tra môn Toán từ 5 điểm trở lên.
*) Loại 2:chất lượng dưới trung bình - có điểm kiểm tra môn Toán dưới 5 điểm.
Chia cả lớp thành 2 loại, mỗi loại là những học có cùng khả năng nhận thức để giáo viên có biện pháp phụ đạo cho học sinh yếu kém. 
- Tìm hiểu nguyên nhân học yếu môn toán của từng em để có biện pháp phụ đạo 
phù hợp.
- Gần gũi tâm sự tạo mối thân thiện để học sinh tin tưởng .Có thể tâm sự những khó khăn của mình trong việc tiếp thu bài.
c. Yêu cầu của biện pháp 
 - Trong quá trình tìm hiểu phân loại phải chính xác có thể kiểm tra 2 đến 3 lần.
- Cần phân ra từng nhóm theo nguyên nhân yếu kém của học sinh.
Nhóm 1: Học sinh có kĩ năng tính toán chậm.
Nhóm 2: Học sinh có kĩ năng diễn đạt bài kém.
Nhóm 3: Những học sinh phát triển tư duy chậm, năng lực tiếp thu kém 
- Lập kế hoạch phụ đạo, bồi dưỡng.
+) Trong dạy học chính khóa.
+) Giúp đỡ học sinh ngoài tiết học chính khóa.
 +) Trong thực hiện học thêm, dạy phụ đạo.
 +) Hướng dẫn tự học buổi tối.
2.3.2. Bổ sung kiến thức cơ bản cho HS 
a. Cơ sở xác định biện pháp 
	Việc bồi dưỡng kiến thức cơ bản là một công việc cực kỳ quan trọng vì kiến thức cơ bản là nền tảng quyết định đến khả năng học tập của các em, đặc biệt môn Toán càng quan trọng hơn vì lượng kiến thức của bộ môn Toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do đó trong quá trình dạy học cần giúp HS bổ sung các kiến thức cơ bản bị hổng từ đó có cơ sở để học tập kiến thức mới và giải các
 bài toán có liên quan. 
b. Nội dung của biện pháp 
 Để bồi dưỡng kiến thức cơ bản bị hổng của học sinh có hiệu quả thì chúng ta cần:
 - Xác định được đối tượng cần phụ đạo kiến thức.
-Xác định nội dung kiến thức cần bổ sung, phụ đạo .
-Lập kế hoạch của việc cần phụ đạo kiến thức.
 -Đánh giá hiệu quả qua việc phụ đạo kiến thức.
c. Yêu cầu của biện pháp 
	Trong quá trình học tập đa số những học sinh yếu kém đều nắm kiến thức cơ bản một cách sơ sài, do trong quá trình học tập các em tiếp thu chậm nên không hiểu hoặc hiểu vấn đề không thấu đáo cũng có những học sinh do không chú ý trong giờ học, cũng có những học sinh kĩ năng áp dụng lí thuyết vào bài tập yếu,... Bởi vậy Giáo viên cần chú trọng đến việc bổ sung các kiến thức cơ bản cho các em để nhằm giúp cho các em nắm vững các kiến thức đã học. Từ đó các em có nền tảng vững chắc và cũng là cơ sở giúp cho các em học tập một cách tốt hơn.
	Muốn vậy, trong quá trình kèm cặp học sinh yếu GV có thể thông qua hệ 
thống câu hỏi để HS nắm lại các kiến thức đã học. Sau mỗi phần cũng cố cần cho 
các em rèn luyện một số bài tập ứng dụng để các em được thực hành và ghi nhớ.
d. Ví dụ minh họa 
Ví dụ ( Ví dụ 2 phương pháp giải toán 6 tập 2 tr 149 )
Tính: a) 	b) 
Hướng dẫn cách làm:
GV:Yêu cầu học sinh nêu thứ tự thực hiện phép toán 
HS: Thực hiện trong ngoặc trước.Ngoài ngoặc sau, nhân chia trước ,cộng trừ sau.
Đối với câu a)
GV:Hãy nêu thứ tự thực hiện phép tính?( Thực hiện trong ngoặc trước)
GV:Trong dấu ngoặc là phép toán gì ? Nêu cách nhân hai phân số ?
HS: Nhân tử với tử,mẫu với mẫu 
GV: Để thực hiện phép chia hai phân số ta làm như thế nào ?
HS: Nhân số bị chia với nghịch đảo của số chia
GV: Trong quá trình thực hiện các phép tính ta cũng cần chú ý đến việc rút gọn để giúp cho bài toán trở nên dễ tính hơn.
Đối với câu b)
GV: Nêu thứ tự thực hiện phép toán ?(Thực hiện trong ngoặc trước).
GV: Hãy cho biết thứ tự thực hiện dấu ngoặc ?
GV: Trong dấu ngoặc gồm những phép toán nào? Thứ tự thực hiện của chúng ra
 sao ?
GV: Để cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào ?
HS: Ta quy đồng mẫu sau đó cộng các tử với nhau và giữ nguyên mẫu.
HS:
Giải
a) 
*Trong quá trình giải bài toán GV cần đặt ra các câu hỏi có liên quan đến kiến thức trọng tâm của dạng toán để áp dụng giải bài tập. Các bài toán trên chúng ta đã sử dụng các kiến thức nào để giải ? Để nhằm giúp HS nắm lại và khắc sâu các kiến thức.
Qua bài toán trên nhằm cũng cố cho các em thứ tự thực hiện phép tính, cộng trừ nhân chia các phân số đồng thời cũng rèn luyện khả năng tính toán cho các em. Đặc biệt trong quá trình dạy học GV cần đặt nhiều câu hỏi cho học sinh 
nhằm giúp cho các em cũng cố kiến thức đã học .
Bài tập vận dụng:
Tính giá trị các biểu thức sau:
 A = 
 B = .
2.3.3. Định hướng đường lối giải bài toán
a. Cơ sở xác định biện pháp 
	Công việc định hướng tìm đường lối giải bài toán là một vấn đề khó khăn cho những học sinh yếu, kém và kể cả những học sinh từ trung bình trở lên. Để giải quyết tốt bài toán thì cần phải có định hướng giải đúng. Do đó việc định 
hướng giải bài toán là một vấn đề rất cần thiết và rất quan trọng.
b. Nội dung biện pháp 
Khi giải bài toán thì chúng ta cần phải biết đường lối giải nhưng không phải bài toán nào cũng dễ tìm thấy đường lối giải. Do đó việc tìm ra đường lối giải cũng là một vấn đề nan giải nó đòi hỏi cả một quá trình rèn luyện lâu dài. Ngoài việc nắm vững các kiến thức cơ bản thì việc thực hành cũng rất quan trọng. Nhờ quá trình thực hành đó giúp cho HS hình thành nên những kỹ năng, kỹ xảo và định hướng được đường lối giải bài toán. Do đó nó đòi hỏi người dạy, người 
học phải có tính nghiêm túc, cẩn thận và kiên nhẫn cao.
c. Yêu cầu của biện pháp 
	Việc xác định đường lối giải chính xác sẽ giúp cho HS giải quyết các bài toán một cách nhanh chóng, dễ hiểu, ngắn gọn và tránh mất thời gian. Chính vì vậy, đòi hỏi mỗi GV cần phải rèn luyện cho HS khả năng định hướng đường lối 
giải bài toán là điều không thể thiếu trong quá trình dạy học toán.
d. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1 ( Bài tập 168 d- ôn tập Toán 6 tr 92 )
Tính: 	
 	Hướng dẫn giải bài toán
GV: Để thực hiện được phép tính trên, trước tiên chúng ta cần làm gì ?
HS: Đổi số thập phân ra thành phân số 
GV: Ta có nhận xét gì về các phân số trên ?(Có phân số chưa tối giản )
GV : Vậy ta phải làm gì để quá trình tính toán được tiện lợi ?
HS: Rút gọn phân số chưa tối giản :
GV: Để thực hiện phép cộng phân số không cùng mẫu ta làm như thế nào ?
HS: Quy đồng các phân số cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu. 
Giải
===
Qua bài toán này nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức và làm quen dần các bước phân tích, lập luận bài toán cho HS.
Ví dụ 2 ( Ví dụ 64 ôn tập Toán 6 tr 99 )
Tính nhanh: 
 	Hướng dẫn giải bài toán
GV: Hãy quan sát và nhận xét các số hạng của biểu thức ?
HS: Số hạng thứ nhất và số hạng thứ hai có chung phân số là 
GV: Để tính nhanh giá trị của biểu thức trên ta cần vận dụng tính chất nào để giải ?
HS: Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng để giải.
Giải
Qua bài toán này rèn luyện khả năng quan sát và vận dụng các kiến thức đã học để giải bài toán.
Ví dụ 3 ( Ví dụ 62 ôn tập Toán 6 tr 94 )
Tính: 
 	Hướng dẫn giải bài toán
Đối với những bài toán như thế này thì chúng ta không thể tiến hành quy đồng mẫu để tính tổng được vì làm như vậy chỉ làm mất thời gian của ta. Khi chúng ta gặp những bài toán như thế này thì cần phải tìm ra quy luật của nó.
GV: Hãy phân tích số hạng thứ nhất thành hiệu ?
HS: 
GV: Tương tự hãy phân tích các số hạng tiếp theo.
HS: 
Giải
Ta thấy: ;
Bài toán này nhằm tăng khả năng tư duy và lập luận cho HS một cách chặt chẽ. Tìm ra được qui luật chung để giải hợp lí và nhanh hơn.
Tóm lại: Công việc định hướng giải bài toán cho HS là một công việc quan trọng đầu tiên của một bài giải, nó đòi hỏi phải định hướng đúng nên GV cần rèn luyện thường xuyên cho HS nhằm làm tăng khả năng suy luận, lập luận một cách logic, giải quyết bài toán một cách nhanh chóng và tránh được mất thời 
gian khi giải bài toán.
2.3.4. Phân loại bài toán 
a. Cơ sở xác định biện pháp 
	Phân loại bài toán cũng được coi là một bước quan trọng để bồi dưỡng cho từng đối tượng HS một cách hợp lí nhất. Khi chúng ta làm tốt công việc này sẽ giúp nhiều cho việc học tập của HS, nó cũng giúp HS nắm vững các kiến thức đồng thời tăng khả năng giải toán cho các em và gây được hứng thú nhu cầu ham học toán ở tất cả các đối tượng HS.
b. Nội dung biện pháp 
Muốn phân loại bài toán có hiệu quả thì chúng ta cần:
-Phân biệt được mức độ của bài toán.
 -Mức độ và khả năng học tập của mỗi HS.
 -Hiệu quả của việc phân loại bài toán.
c. Yêu cầu của biện pháp 
	Việc phân loại bài toán nhằm giúp cho HS nắm vững các kiến thức đã học. Qua đó cũng đánh giá được mức độ học tập của các em đồng thời cũng tăng khả năng học toán, giải toán cho các em. Từ đó GV có thể xây dựng kế hoạch dạy 
học một cách hợp lí nhằm đem lại hiệu quả học tập cho HS một cách tốt nhất.
d. Các ví dụ minh họa
Mức độ 1 :
Ví dụ 1 ( Bài 1.1a, b Rèn luyện kĩ năng giải bài tập Toán 6 tập 2 tr 42 ) 
Cộng các phân số sau: a) 	b) 
Giải
Do đối tượng là HS yếu nên khi giải bài toán cần đặt nhiều câu hỏi gợi mở ở mức độ dễ và xác với yêu cầu.
GV: Em có nhận xét gì về mẫu của 2 phân số ( câu a )
HS: Có cùng mẫu ( cùng số ) nhưng chỉ khác nhau về dấu.
GV: Vậy để thực hiện phép cộng 2 phân số đó ta làm như thế nào ?
HS: Viết phân số dưới dạng phân số có cùng mẫu dương, sau đó áp dụng quy tắc cộng 2 phân số cùng mẫu.
a) 
Riêng câu b, GV có thể cho HS nhắc lại quy tắc cộng 2 phân số không cùng mẫu trước khi thực hiện.
HS: nhắc lại quy tắc.
GV có thể đặt thêm nhiều câu hỏi gợi ý ( các bước quy đồng mẫu ) cho HS.
b) 
 	Qua những bài toán như thế này nhằm giúp cho HS nắm lại các kiến cơ bản đặt biệt là những HS yếu kém nên GV cần thường xuyên đặt nhiều câu hỏi gợi ý, từ đó HS mới có thể giải được những bài toán cao hơn.
Mức độ 2 :
Ví dụ 2 ( Bài 2.1a, b Rèn kuyện kĩ năng giải bài tập Toán 6 tập 2 tr 43 )
	Tìm x biết
a/ 	b/ 
Gợi ý
GV: Để tìm giá trị của x ta làm như thế nào ?
HS: Chỉ cần tính tổng của .
GV: Để tính tổng trên ta làm như thế nào ?
HS: Quy đồng cùng mẫu, sau đó lấy tử cộng tử và giữ nguyên mẫu.
Giải
*Đối với HS yếu nên đặt các câu hỏi dễ hiểu, gợi ý các chi tiết rõ ràng để các em dễ nắm được cách giải nội dung bài tập một cách hợp lí hơn. Câu b tương tự như câu a.
*Qua bài toán này nhằm giúp cho HS vận dụng được các kiến thức cộng 2 phân số và tùy thuộc vào đối tượng giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi ý thêm cho HS.
Mức độ 3 :
Ví dụ 3 ( Đề số 2 Đề kiểm tra Toán 6 tập 2 tr 30 )
	Ba người cùng làm chung một công việc. Nếu làm riêng người thứ nhất phải mất 4 giờ, người thứ hai phải mất 6 giờ, người thứ ba phải mất 5 giờ. Hỏi nếu làm chung thì mỗi giờ cả ba người làm được bao nhiêu phần công việc.
Phân tích bài toán 
GV: Người thứ nhất phải mất 4 giờ để làm xong công việc. Vậy trong 1 giờ người thứ nhất làm được bao nhiêu phần của công việc ?
HS: Người thứ nhất làm được công việc.
GV: Người thứ hai phải mất 6 giờ để làm xong công việc. Vậy trong 1 giờ người thứ hai làm được bao nhiêu phần của công việc ?
HS: Người thứ hai làm được công việc.
GV: Người thứ ba phải mất 5 giờ để làm xong công việc. Vậy trong 1 giờ người thứ ba làm được bao nhiêu phần của công việc ?
HS: Người thứ ba làm được công việc.
Đối với HS khá giỏi chúng ta sẽ hướng dẫn qua nhanh để cho HS tự độc lập suy nghĩ cách giải nào cho hợp lí nhất.
Giải
Trong 1 giờ :
Người thứ nhất làm được công việc.
Người thứ hai làm được công việc.
Người thứ ba làm được công việc.
Vậy trong 1 giờ cả ba người làm được:
 (công việc )
Đáp số : 1 giờ cả ba người làm được:(công việc)
*Đây là một bài toán rất gần với thực tế của cuộc sống nên học sinh rất 

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_bien_phap_day_hoc_sinh_yeu_kem_nham_gop_phan_nang_cao.doc