SKKN Dùng phần mềm hoàn chỉnh để minh họa xuyên suốt quá trình giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu microsoft access lớp 12
Như chúng ta đã biết mọi cơ quan, mọi tổ chức đều cần phải có sự quản lí. . Công tác quản lí phổ biến trong mọi hoạt động kinh tế -xã hội. Một xã hội văn minh thì đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng cao. Việc lưu trữ và xử lí thông tin một cách chính xác, kịp thời chiếm vị trí quan trọng trong quản lí, điều hành của mọi tổ chức. Vì vậy tin học hóa công việc quản lí là rất cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu đã được ứng dụng như Foxpro, Access, SQL Server, Informix, Oracle, Nhưng đơn giản và thân thiện hơn cả là hệ quản trị CSDL Access, mặc dù nó không có những công cụ hỗ trợ mạnh như Informix hay Oracle, nhưng nó cũng hỗ trợ tương đối tốt về mặt quản lý dữ liệu vừa và nhỏ, đồng thời nó cũng cung cấp công cụ cho phép chúng ta có thể lập trình được. Chính vì vậy mà nhiều khi ta còn gọi là ngôn ngữ Access. Microsoft Access cung cấp hệ thống chương trình ứng dụng rất mạnh, giúp người dùng mau chóng và dễ dàng tạo lập các trình ứng dụng từ bất kể nguồn dữ liệu nào.
Để thế hệ trẻ có được nền tảng kiến thức tin học cơ bản phù hợp với sự phát triển của xã hội, tin học đã được đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Trong chương trình Tin học lớp 12, giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access nhằm giúp cho học sinh hiểu được cách tổ chức, quản lí dữ liệu trên máy tính và bước đầu làm quen với các thao tác cơ bản để có thể xây dựng một chương trình quản lí đơn giản trên máy tính. Đây là những kiến thức rất cần thiết đối với học sinh vì ngày nay các chương trình quản lí được sử dụng rất nhiều để giải quyết các bài toán quản lí trong xã hội.
Để học sinh thấy rõ được tầm quan trọng của Access, tôi đã chọn đề tài “Dùng phần mềm hoàn chỉnh để minh họa xuyên suốt quá trình giới thiệu hệ quản trị CSDL Microsoft Access lớp ”
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM DÙNG PHẦN MỀM HOÀN CHỈNH ĐỂ MINH HỌA XUYÊN SUỐT QUÁ TRÌNH GIỚI THIỆU HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MICROSOFT ACCESS LỚP 12 Người thực hiện: Phạm Thị Biên Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tin học THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU 3 I. Lý do chọn đề tài 3 II. Mục đích nghiên cứu 3 III. Đối tượng nghiên cứu 4 IV. Phương pháp nghiên cứu 4 B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 5 I. Cơ sở lý luận 5 II. Thực trạng của vấn đề III. Giải pháp thực hiện 5 IV. Kết quả thực nghiệm 19 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20 I. Kết luận 20 II. Đề xuất, kiến nghị 20 MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Như chúng ta đã biết mọi cơ quan, mọi tổ chức đều cần phải có sự quản lí. . Công tác quản lí phổ biến trong mọi hoạt động kinh tế -xã hội. Một xã hội văn minh thì đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng cao. Việc lưu trữ và xử lí thông tin một cách chính xác, kịp thời chiếm vị trí quan trọng trong quản lí, điều hành của mọi tổ chức. Vì vậy tin học hóa công việc quản lí là rất cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu đã được ứng dụng như Foxpro, Access, SQL Server, Informix, Oracle, Nhưng đơn giản và thân thiện hơn cả là hệ quản trị CSDL Access, mặc dù nó không có những công cụ hỗ trợ mạnh như Informix hay Oracle, nhưng nó cũng hỗ trợ tương đối tốt về mặt quản lý dữ liệu vừa và nhỏ, đồng thời nó cũng cung cấp công cụ cho phép chúng ta có thể lập trình được. Chính vì vậy mà nhiều khi ta còn gọi là ngôn ngữ Access. Microsoft Access cung cấp hệ thống chương trình ứng dụng rất mạnh, giúp người dùng mau chóng và dễ dàng tạo lập các trình ứng dụng từ bất kể nguồn dữ liệu nào. Để thế hệ trẻ có được nền tảng kiến thức tin học cơ bản phù hợp với sự phát triển của xã hội, tin học đã được đưa vào giảng dạy trong nhà trường. Trong chương trình Tin học lớp 12, giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access nhằm giúp cho học sinh hiểu được cách tổ chức, quản lí dữ liệu trên máy tính và bước đầu làm quen với các thao tác cơ bản để có thể xây dựng một chương trình quản lí đơn giản trên máy tính. Đây là những kiến thức rất cần thiết đối với học sinh vì ngày nay các chương trình quản lí được sử dụng rất nhiều để giải quyết các bài toán quản lí trong xã hội. Để học sinh thấy rõ được tầm quan trọng của Access, tôi đã chọn đề tài “Dùng phần mềm hoàn chỉnh để minh họa xuyên suốt quá trình giới thiệu hệ quản trị CSDL Microsoft Access lớp ” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Ở đầu chương, giáo viên giới thiệu một phần mềm hoàn chỉnh ở để các em có cái nhìn tổng quát, biết được sản phẩm mình có thể làm được sau khi tìm hiểu về cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access. Thông qua các tiết học, giáo viên lồng ghép các ví dụ có trong phần mềm, đồng thời yêu cầu các em tự làm qua các tiết thực hành. Sau khi kết thúc chương là các em có thể tạo được một phần mềm đơn giản nhưng không kém phần thực tế, từ đó giúp học sinh hứng thú với môn học, đạt hiệu quả học tập cao hơn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu chương II. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Micosoft Access thuộc chương trình lớp 12 khối THPT. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Đọc các tài liệu, giáo trình có liên quan đến Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access Tìm hiểu một số ứng dụng thực tế có sử dụng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin - Dự giờ, tham khảo ý kiến của đồng nghiệp - Áp dụng đề tài ở một số lớp, kiểm tra đánh giá và lấy kết quả so sánh giữa lớp có áp dụng đề tài và lớp không áp dụng đề tài để kiểm tra tính khả thi của đề tài B. NỘI DUNG CƠ SỞ LÍ LUẬN Microsoft Access là một thành phần trong bộ Microsoft Office, là hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên môi trường Windows, trong đó có sẵn các công cụ hữu hiệu và tiện lợi để dễ dàng xây dựng các chương trình cho một số các bài toán thường gặp trong quản lý, thống kê, kế toán Microsoft Access là phương tiện để trao đổi thông tin trên mạng Internet, giúp người dùng nhanh chóng tạo và sử dụng các chương trình ứng dụng trên mạng. Access không những dễ dàng liên kết các thông tin liên quan mà còn có thể làm việc với nhiều nguồn dữ liệu khác: dBASE, Paradox, SQL trên nhiều loại máy tính: máy tính văn phòng (PC), máy chủ (Server) máy mini và máy lớn (mainframe). Access dễ dàng truy cập các chương trình ứng dụng khác như Microsoft Word, Exel, PowerPoint. Trong các ngôn ngữ như C, Pascal, Foxpro, . .. một hệ chương trình gồm các tệp chương trình và các tệp dữ liệu được tổ chức một cách riêng biệt. Nhưng trong Access toàn bộ chương trình và dữ liệu được chứa trong một tệp duy nhất có đuôi. MDB. Như vậy thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu được hiểu là tổ hợp bao gồm cả chương trình và dữ liệu. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ Thuận lợi Do sự quan tâm và đầu tư của Bộ giáo dục và đào tạo nói chung và của Ban giám hiệu trường THPT Triệu Sơn 2 cùng với sự hỗ trợ của hội phụ huynh học sinh nói riêng, về cơ sở vật chất môn Tin học đã có 2 phòng thực hành hoạt động tốt, trong đó có một phòng kết nối mạng internet. Có một số phòng máy chiếu projector được lắp đặt chung cho tất cả các lớp. Ngoài ra máy chiếu còn được lắp đặt tại đa số các lớp học tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã được các giáo viên trong tổ bộ môn tư vấn và hỗ trợ rất nhiều giúp tôi hoàn thành đề tài. Khó khăn Vì là năm cuối cấp nên các em dành nhiều thời gian cho các môn thi tốt nghiệp và đại học nên môn tin học chưa được quan tâm đầu tư và hiệu quả học tập không cao Nếu chỉ dạy bám sách giáo khoa thì khi tìm hiểu xong một số đối tượng như Table, Form, Query, Report học sinh vẫn khó hình dung các đối tượng này được sử dụng trong một chương trình quản lí như thế nào, mối quan hệ giữa các đối tượng ra sao hay học xong chương trình này thì các em có thể ứng dụng được gì trong cuộc sống. Chính những lí do này khiến các em không hứng thú với môn học. GIẢI PHÁP THỰC HIÊN Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể chọn một phần mềm bất kì để minh họa như: Phần mềm quản lí điểm, phần mềm quản lí khách sạn, phần mềm quản lí thuốc - vật tư y tế, Ở đề tài này tôi chọn phần mềm Quản lí bán hàng vì quản lí bán hàng là công việc rất thông dụng, gần gũi trong đời sống nên giúp các em học sinh dễ dàng tìm hiểu nội dung của phần mềm này. BÀI 3. GIỚI THIỆU MICROSOFT ACCESS Ở bài đầu tiên này tôi đã giới thiệu sơ bộ toàn chương trình với học sinh thông qua phần giới thiệu các đối tượng: Bảng (Table): dùng để lưu dữ liệu Ví dụ: bảng KHACH HANG (Khách hàng): lưu thông tin khách hàng; SANPHAM (sản phẩm): Lưu thông tin của các loại mặt hàng; ChiTietHD (chi tiết hóa đơn): Lưu thông tin các mặt hàng được bán ra cho mỗi khách hàng Biểu mẫu (Form): Tạo giao diện thuận tiện cho việc nhập và hiển thị thông tin Ví dụ: biểu mẫu Khach hang, Mẫu hỏi (Query): Dùng để sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu Ví dụ: Báo cáo (Report): định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ liệu theo khuôn dạng nhất định để in ra Ví dụ: BÀI 4. CẤU TRÚC BẢNG CSDL Quản lí bán hàng gồm nhiều bảng. Giáo viên lựa chọn một bảng bất kì làm minh họa. Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần sau: Trường (field): Mỗi trường là một cột thể hiện một thuộc tính của chủ thể cần quản lí Ví dụ: Bảng KHACH HANG gồm 4 trường: MaKH, HoTenKH, Đia chi, Đien thoai Bản ghi (Record): Mỗi bản ghi là một hàng của bảng là thông tin các thuộc tính của chủ thể Ví dụ: Thông tin cụ thể của khách hàng trong bảng KHACH HANG Kiểu dữ liệu (Data Type):Gồm các kiểu cơ bản Text, number, AutoNumber, Data/Time, Yes/No Tạo cấu trúc bảng: Để tạo cấu trúc bảng có 2 cách tự thiết kê (Design) và thuật sĩ (Winzard) nhưng chúng ta chỉ làm theo cách tự thiết kế Bước 1: Nháy đúp chọn Create Table in design view, xuất hiện cửa sổ gồm: Field name (tên trường): gõ các trường MaKH, TenKH, DiachiKH, TP-Tỉnh, DienthoaiKH Data Type (kiểu dữ liệu): click chọn kiểu dữ liệu phù hợp tương ứng với các trường Description (mô tả): chú thích thêm cho trường. Phần này có thể có hoặc không Field properties (tính chất trường): tính chất trường phụ thuộc vào kiểu dữ liệu của trường đó Bước 2: Chỉ định khóa chính (primary key) Chọn trường MaKH làm khóa chính. Nháy nút hoặc chọn lệnh Edit / Primary key . Bước 3: Lưu lại cấu trúc bảng với tên là: KHACH HANG. Tương tự, giáo viên giới thiệu các bảng còn lại và yêu cầu học sinh làm trong tiết thực hành: NHANVIEN (Nhân viên) Field Name Data Type Field Size Format Required MaNV Text 6 >[Blue] Yes HoNV Text 30 Yes TenNV Text 12 Yes GioiTinh Yes/No NgaySinh Date/Time Short Date Yes DiaChi Text 50 DienThoai Text 10 KHACHANG (Khách hàng) Field Name Data Type Field Size Format Required MaKH Text 6 >[Blue] Yes HoTenKH Text 40 Yes DiaChi Text 50 DienThoai Text 10 HOADON (Hóa Đơn) Field Name Data Type Field Size Format Required MaHD Number Long Integer Yes MaKH Text 6 Yes MaNV Text 6 NgayLapHD Date/time Short Date NgayNhanHang Date/time Short Date SANPHAM (Sản Phẩm) Field Name Data Type Field Size Format Required MaSP Text 6 >[red] Yes TenSP Text 50 Yes DonViTinh Text 10 DonGia Number Double Decimal place 2 Validation rule >0 Validation Text “Phải là số dương” CHITIETHD (Chi tiết Hóa Đơn) Field Name Data Type Field Size Format MaHD Number Long Integer LoopKup từ bảng HoaDon Required Yes MaSP Text 6 >[red] LoopKup từ bảng SanPham Required Yes SoLuong Number Integer Validation rule >0 Validation Text “Phải là số dương” BÀI 5. CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRÊN BẢNG Dựa trên các bảng đã tạo, giáo viên hướng dẫn các em cập nhật dữ liệu và thực hiện một số thao tác sắp xếp, tìm kiếm và lọc KHACHHANG MaKH HoTenKH Diachi DienThoai B145 Cửa Hàng số 2 Q4 20 Trần Phú Q2 86547893 D100 Công Ty Cổ Phần Đầu tư 22 Ngô Quyền Q5 86123564 L010 Cửa Hàng Bách Hóa Q1 155 Trần Hưng Đạo 85456123 S001 Công Ty XNK Hoa Hồng 123 Trần Phú 8356423 S002 Công Ty VHP Tân Bình 10 Lý thường Kiệt 8554545 NHANVIEN MaNV HoNV TenNV GioiTinh NgaySinh DiaChi DienThoai 1 Lê văn Tám Nam 12/10/1965 45 Trần Phú 86452345 2 Trần thị Lan Nữ 20/10/1970 15 Nguyễn Trãi Q5 3 Tạ thành Tâm Nam 10/12/1965 20 Võ thị Sáu 85656666 4 Ngô Thanh Sơn Nam 20/12/1950 122 Trần Phú 5 Lê thị Thủy Nữ 10/10/1970 25 Ngô Quyền 97654123 HOADON CHITIETHD MaHD MaKH MaNV NgayLapHD MaHD MaSP SoLuong 1 B01 48 1 R01 10 2 B01 25 2 B02 90 2 B03 25 2 R02 20 3 B01 10 4 B01 15 4 R01 20 4 R02 15 5 B01 10 6 R02 15 NgayNhanHang 1 S001 1 28/06/1999 10/07/1999 2 L010 2 29/06/1999 12/07/1999 3 S002 1 04/07/1999 12/07/1999 4 B145 4 05/07/1999 10/07/1999 5 D100 3 06/07/1999 20/07/1999 6 S001 2 07/07/1999 21/07/1999 SANPHAM MaSP TenSP DonViTinh DonGia B01 Bia 33 Lon 4000 B02 Bia Tiger Lon 5000 B03 Bia Heneken Lon 6000 R01 Rượu Bình tây Chai 20000 R02 Rượu Napoleon Chai 15000 BÀI 6. BIỂU MẪU Biểu mẫu giúp tạo giao diện thuận tiên cho người dùng trong việc nhập và hiển thị thông tin. Để tạo được một biểu mẫu vừa nhanh lại vừa đẹp thì chúng ta kết hợp giữa dùng thuật sĩ rồi sau đó thiết kế lại. Một số thao tác có thể thực hiện trong chế độ thiết kế: Thêm, bớt, thay đổi vị trí, kích thước các thành phần của biểu mẫu Định dạng phông chữ, màu sắc Tạo một số nút lệnh: Thêm, xóa, lưu, tìm kiếm, kết thúc, Để thiết kế được một biểu mẫu đẹp cần khiếu thẩm mĩ cùng với tính sáng tạo, điều này tạo hứng thú cho trong quá trình thực hành BÀI 7. LIÊN KẾT GIỮA CÁC BẢNG Để quản lí dữ liệu một cách chặt chẽ, đảm bảo tính nhất quán và không dư thừa dữ liệu thì cần tạo nhiều bảng, mỗi bảng chứa thông tin về một mảng nào đó. Nhưng để được thông tin tổng hợp thì giữa các bảng này phải tạo mối liên kết với nhau. Điều kiện để 2 bảng liên kết với nhau là trường khóa chính của bảng này phải là thành phần của bảng kia. Ví dụ: Bảng Khach hang : MaKH, HoTenKH, Diachi, Dienthoai Bảng Hoadon: MaHD, MaKH, NgayLapHD, NgayNhanHang, MaNV Hai bảng này liên kết với nhau thông qua trường MaKH Tương tự với các bảng còn lại Cửa sổ liên kết giữa các bảng trong chương trình BÀI 8. TRUY VẤN DỮ LIỆU Đây là bài tương đối khó. Học sinh phải nắm được các biểu thức và các hàm để tạo các mẫu hỏi. Qua các ví dụ và bài thực hành trong SGK thì các em đã nắm được cách tạo một mẫu hỏi, nhưng các em không hình dung được các mẫu hỏi sẽ được sử dụng như thế nào trên một chương trình quản lí. Để giúp các em hiểu rõ hơn về ứng dụng của mẫu hỏi, giáo viên minh họa một số ví dụ đơn giản. Bài toán 1: Tạo truy vấn gồm các vùng: MaHD, NgayLapHD, TenKH, MaSP, SoLuong, ThanhTien Phân tích bài toán: + Các bảng dữ liệu sẽ được dùng gồm: HoaDon, ChiTietHD, KhachHang, SanPham + Biểu thức được sử dụng: ThanhTien:[DonGia]*[SoLuong] Các bước thiết kế Query: Bước 1. Ở đối tượng Query, nháy đúp chọn Create query in Design View Bước 2. Trong hộp thoại Show Table, chọn các bảng có liên quan để đưa vào cửa sổ gồm bảng HoaDon, ChiTietHD, KhachHang, SanPham Bước 3. Từ các bảng đã chọn, nháy đúp chọn các trường cần đưa vào mẫu hỏi gồm: MaHD, NgayLapHD, TenKH, MaSP, SoLuong và gõ vào biểu thức ThanhTien:[DonGia]*[SoLuong] Bước 4. Mục sort, Tại cột MaHD chọn Ascending để sắp xếp tăng Bước 5. Nháy nút để xem kết quả Bước 6. Chọn Save để lưu mẫu hỏi Cửa sổ thiết kế truy vấn Cửa sổ thực thi truy vấn Lưu ý: Đối với trường ThanhTien, ngoài cách gõ trực tiếp biểu thức ở trong mục Field, chúng ta có thể tạo nhanh hơn bằng cách nháy nút lệnh , sau đó chọn các toán hạng và phép toán tương ứng để tạo biểu thức như hình dưới: Bài toán 2. Từ bảng ChiTietHD Thống kê Tổng số lượng theo Mã sản Phẩm Phân tích bài toán: - Thông tin lấy từ một bảng ChiTietHD - Các trường cần hiển thị MaSP, TongSL - Trường gộp nhóm là MaSP - Hàm được sử dụng là hàm Sum Lưu ý: để sử dụng được các hàm gộp nhóm thì phải nháy chọn nút để tại lưới QBE xuất hiện mục Total. Cửa sổ thiết kế Cửa sổ kết quả: Giáo viên có thể giao thêm một số bài toán khác để yêu cầu học sinh thực hiện ngay trong tiết học và cả các tiết thực hành sau đó. Các bài toán truy vấn lựa chọn: Bài 1 Hiển thị các trường: MaHD, TenSP, SoLuong, ThanhTien của những khách hàng đã mua hàng Bài 2 Hiển thị các vùng: MaHD, TenSP, SoLuong, ThanhTien của những khách hàng đã mua hàng trong tháng 7/99 Bài 3. Tạo truy vấn gồm các vùng: MaSP, TenSP, DonGia, GiaCongThue:[Dongia]*110% Các bài toán nhóm dữ liệu: Bài 4 Tổng kết xem từng khách hàng của công ty đã mua mặt hàng với số tiền là bao nhiêu Bài 5 Cho biết các Khách hàng đã đặt bao nhiêu Hóa đơn mặt hàng “R02” Bài 6 Tổng kết xem từng khách hàng của công ty đã mua mặt hàng trong tháng hiện hành với số tiền là bao nhiêu Bài 7 Từ bảng ChiTietHD Thống kê Tổng số lượng theo MaHD BÀI 9. BÁO CÁO VÀ KẾT XUẤT BÁO CÁO Báo cáo (report): dùng để so sánh, tổng hợp và in dữ liệu ra giấy. Tương tự với tạo biểu mẫu, báo cáo tạo bằng thuật sĩ sau đó thiết kế lại. Ví dụ: Tạo báo cáo gồm các trường NgayLapHD, SoLuong, Dongia, ThanhTien thống kê tổng thành tiền của từng loại mặt hàng theo TenSP Phân tích bài toán: Bước 1. Tạo mẫu hỏi có tên Q_ThanhTien gồm các trường: NgaylapHD, TenSP, SoLuong, DonGia, ThanhTien:[Soluong]*[DonGia] Bước 2. Tạo báo cáo lấy nguồn dữ liệu từ mẫu hỏi Q_ThanhTien Các trường có trong báo cáo: NgaylapHD, TenSP, SoLuong, DonGia, ThanhTien:[Soluong]*[DonGia] Trường gộp nhóm: TenSP Hàm được sử dụng: Sum Dùng Design để thiết kế lại báo cáo theo mẫu Report như sau: Kết quả của Report: Sau khi hướng dẫn xong nội dung các bước để tạo một báo cáo, tôi cũng giới thiệu với các em một số báo cáo của chương trình. Ví dụ đưa ra báo cáo danh sách sinh viên với điểm trung bình môn Anh văn đã được tính ở trên. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Học sinh rất thích thú và có tinh thần tập trung đối với bài học, từ đó tiếp thu bài và hiểu bài nhanh hơn. Các em đã có được cái nhìn thực tế và thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng các chương trình quản lí trong đời sống xã hội. Nhiều học sinh tỏ ra rất quan tâm và đặt rất nhiều câu hỏi xung quanh việc xây dựng các chương trình quản lí và ứng dụng thực tiễn của nó. Học sinh đã yêu thích môn học và có ý thức học tập đúng đắn. Để kiểm tra hiệu quả của đề tài tôi đã nghiên cứu trên 2 lớp 12C4 và 2C5. Đây là 2 lớp cơ bản A có trình độ tương đương nhau. Tôi áp dụng đề tài với lớp C5 còn lớp C4 thì không. Sau khi kết thúc chương II, tôi yêu cầu các em vận dụng những kiến thức đã học để tạo ra một CSDL khác thông qua bài kiểm tra tiết như sau: ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT Câu 1 : Em hãy sử dụng Access tạo một cơ sở dữ liệu QuanLiLuong.MDB gồm các bảng sau: BANGLUONG (Bảng lương) Field Name Data Type Field Size Khóa chính MaNV Text 4 HoNV Text 30 TenNV Text 12 Diachi Text 30 MaDV Text 2 HSLuong Number Single Ngaycong Number byte DMDV (Danh mục dịch vụ) Field Name Data Type Field Size Khóa chính MaDV Text 2 TenDV Text 15 DiaChi Text 40 Câu 2. Tạo liên kết giữa các bảng, nhập dữ liệu cho 2 bảng như sau: Câu 3. Tạo form f_DMDV. Yêu cầu trình bày đẹp và có các nút chức năng: Tìm kiếm, Thêm, Sửa, Xóa, Thoát Câu 4. Tạo Query thực hiện những yêu cầu sau Tính lương cho các nhân viên, gồm các thông tin sau : MANV; HOTEN; DIACHI; MADV; HSLUONG; NGAYCONG, LUONGLINH với lương lĩnh tính theo công thức : HSLUONG * 290000/30*NGAYCONG Tạo bảng THONGKE gồm các thông tin MADV; TENDV; TONGLUONG Câu 5 : Tạo báo cáo BANGLUONGNHANVIEN như trang sau : Kết quả kiểm tra của 2 lớp như sau: Tên lớp/ Sỉ số Giỏi Khá Trung bình Yếu/Kém SL % SL % SL % SL % 12C4 - 51 4 7.8% 12 23.5% 35 68.7% 0 0 12C5 - 47 12 25.5% 25 53.2% 10 23.1% 0 0 Qua số liệu trên, chúng ta thấy được sự khác biệt rất lớn giữa hai lớp. Điểu này chứng minh rằng việc áp dụng một phần mềm hoàn chỉnh trong toàn bộ chương II là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Do khuôn khổ đề tài nên tôi không đi sâu vào chi tiết nội dung từng bài mà chỉ giới thiệu một số nội dung trọng tâm của mỗi bài. Việc giới thiệu một phần mềm hoàn chỉnh trong toàn bộ quá trình dạy chương II là rất cần thiết, nó giúp học sinh có cái nhìn tổng thể, có sự liên hệ logic giữa các nội dung. Sau khi học xong các đối tượng Table, Query, Form, Report và hoàn thành các ví dụ thì học sinh có được kết quả là một phần mềm đơn giản nhưng tương đối hoàn chỉnh. Điều này giúp học sinh có được kiến thức nền tảng để khi học cao hơn các em có thể tự tạo một phần mềm quy mô lớn hơn, ứng dụng được cho bản thân, cho gia đình và xã hội. Đề tài có thể còn nhiều thiếu sót, mong được sự góp ý, bổ sung của các giáo viên trong tổ bộ môn cũng như các giáo viên khác để đề tài có thể phát triển hoàn thiện hơn. II. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Để các đề tài SKKN có ứng dụng hữu ích trong thực tế giảng dạy, tôi kiến nghị Sở giáo dục chọn ra những đề tài hay để đưa ra thảo luận, góp ý và bổ sung để đề tài hoàn thiện hơn. Đồng thời triển khai những đề tài này qua các đợt tập huấn, cần thiết có thể đưa vào nội dung chương trình sách giáo khoa hoặc sách tham khảo để giúp cho việc dạy học đạt hiệu quả cao. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày.... tháng ... năm... Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Biên
Tài liệu đính kèm:
- skkn_dung_phan_mem_hoan_chinh_de_minh_hoa_xuyen_suot_qua_tri.doc