SKKN Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học lớp 11 – Chương trình nâng cao)

SKKN Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học lớp 11 – Chương trình nâng cao)

Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời.

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học 11 – chương trình nâng cao)’’ làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.

 

doc 29 trang thuychi01 12112
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học lớp 11 – Chương trình nâng cao)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO & ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT 4 THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA BÀI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG (HÌNH HỌC LỚP 11 – CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO)
 Người thực hiện: Nguyễn Xuân Hạnh
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
	Trang
I. Mở đầu ......................................................................2	 I.1. Lí do chọn đề tài ............................. .............2	 
 I.2. Mục đích nghiên cứu.....................................	2
 I.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................	2
 I.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................3
	II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm..............................................................	 3
 II.1. Cở sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm................................................ 3
 II.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .............5
 II.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.......................................................... 6
 II.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm......................................................18
III. Kết luận và kiến nghị...............................................................................19	 	
I. MỞ ĐẦU
 PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời....
Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học 11 – chương trình nâng cao)’’ làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành giáo dục nước nhà.
I.2. Mục đích nghiên cứu
– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một bài học cụ thể: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học 11 – chương trình nâng cao) .
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tôi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học một bài học cụ thể: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (Hình học 11 – chương trình nâng cao) .Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau.
Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 11 - Trường THPT 4 Thọ Xuân.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết.
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp so sánh.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Khái niệm năng lực 
Khái niệm năng lực được hiểu như sau:
 “ Khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống” (Theo Québec- Ministere de l’Eduction, 2004) [7].
 Khái niệm năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong môn toán học
* Năng lực chung 
 Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu, cốt lõi làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp[6]. 
Năng lực chung bao gồm:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lí. 
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác. 
- Nhóm năng lực công cụ: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
* Các năng lực chuyên biệt trong môn toán
 Năng lực chuyên biệt là năng lực được hình thành và phát triển trên cở sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt cho một lĩnh vực/môn học nào đó [5]. 
Khung đánh giá của OECD/PISA đối với lĩnh vực toán học
Một là: Tiến trình: Bao gồm những kỹ năng thích hợp với mọi cấp độ giáo dụng như:
. Kỹ năng tư duy và lập luận toán học.
. Kỹ năng giao tiếp toán học.
. Kỹ năng mô hình hóa toán học.
. Kỹ năng đặt và giải quyết vấn đề.
. Kỹ năng biểu diễn.
. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kí hiệu, hình thức, kỹ thuật và các phép toán.
. Kỹ năng sử dụng phương tiện và công cụ. [4] 
Hai là: Nội dung: Những nội dung được xem xét khi xây dựng khung đánh giá gắn liền với đời sống thực bao gồm:
 . Thay đổi và liên hệ.
 . Hình phẳng và hình khối.
 . Đại lượng và xác suất.
Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực trong môn toán 
 3.1. Quan điểm, tư tưởng cơ bản dạy học trong các bài lên lớp (tiết học) môn toán học theo định hướng phát triển năng lực 
	 Quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực - đó là đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân người học, với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó, phấn đấu cá thể hóa quá trình học tập, để cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển tối ưu.
 3.2. Xác định các phương pháp dạy học để phát triển năng lực học sinh trong giờ dạy toán
Một số PPDH đặc trưng cho môn toán học :
a) Sử dụng các phương tiện trực quan khác trong dạy học toán học
 Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học là một trong những cách tích cực hóa hoạt động dạy và học. Trong đó hình ảnh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hình ảnh chùa một cột, hình ảnh sợi dây dọi là một trong các phương tiện trực quan quan trọng với môn toán học. 
b) Tăng cường xây dựng và sử dụng bài tập toán học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh
 + Bài tập ứng dụng toán học vào thực tế.
 + Bài tập sử dụng hình vẽ, sơ đồ.
 + Bài tập gắn với bối cảnh thực tiễn .
 Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đã đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[10]. Như vậy, mục tiêu thay đổi thì phương pháp dạy học phải thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, dạy học theo hướng phát triển năng lực là phương pháp dạy học đang được đặt ra trong các nhà trường hiện nay. 
 Toán học là một bộ môn khoa học nên có điều kiện thuận lợi để đổi mới dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong chương trình hóa học phổ thông, tôi nhận thấy bài Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng có nhiều dạng bài tập được ra trong các kì thi THPT quốc gia. Và nhiều học sinh vẫn còn lúng túng khi gặp các bài liên quan đến tình huống thực tiễn. Một phần do nhiều giáo viên ngại đổi mới vẫn chỉ sử dụng các phương pháp truyền thống: thuyết trình, đàm thoại hoặc giáo viên lúng túng áp dụng phương pháp dạy học mới, hiện đại. Nhằm góp phần dạy học có hiệu quả phần đường thẳng vuông góc với mặt phẳng trong chương trình hình học 11 THPT, tôi chọn đề tài “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (hình học lớp 11 – chương trình nâng cao)”. 
II.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Người dạy 
 Trong những năm học trước, khi dạy bài Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng cho học sinh lớp 11, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong đó chủ yếu là phương pháp dạy học truyền thống.
 Ưu điểm: hệ thống lại các kiến thức về cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng trong không gian và các mối liên hệ giữa quan hệ song song và quan hệ vuông góc. Phát triển một số năng lực chung cho học sinh khi học hình học không gian
 Nhược điểm: các hoạt động học tập chủ yếu là giáo viên nêu tình huống, nêu đề bài, học sinh suy nghĩ làm bài và trình bày bài (nếu khó giáo viên gợi ý), các hoạt động nhóm chưa hiệu quả. Do đó giáo viên hoạt động nhiều, học sinh tiếp thu kiến thức thụ động. Tiết học diễn ra đều đều và hơi trầm phát triển các năng lực cho học sinh còn hạn chế, đặc biệt là năng lực chủ động phát hiện và chiếm lĩnh tri thức, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giao tiếp, năng lực tổng hợp 
 2. Người học	
 Qua việc theo dõi sự tiếp thu kiến thức của học sinh qua việc trả lời các câu hỏi trên lớp và tinh thần, thái độ trong học tập kết hợp phát phiếu điều tra ở lớp 11A5 và 11A6 của Trường THPT 4 Thọ Xuân 2016- 2017, tôi đã tổng hợp được kết quả (phần phụ lục).
Qua kết quả khảo sát, tôi rút ra một số nhận xét sau: 
- Đa số học sinh nắm được định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, tính chất 1, tính chất 2. Phần lớn học sinh không nắm được cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt trong các toán cụ thể (phần trọng tâm). 
- Qua kết quả khảo sát còn cho thấy tình hình dạy học của giáo viên và tiếp thu bài Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng của học sinh trong nhà trường THPT hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đáng bàn . Nhiệm vụ của chúng ta là tìm ra một hướng đi tích cực và phù hợp để phát huy được năng lực của người học.
II.3. CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
 Nhằm khắc phục các nhược điểm của tiết dạy trong năm học trước, đặc biệt là đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh một cách hiệu quả nhất, tôi đã nghiên cứu kĩ và xây dựng giáo án dạy học theo hướng kết hợp phương pháp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học mới hiện nay. 
II.3.1. Xác định những năng lực cần phát triển cho học sinh qua việc dạy bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
a) Năng lực sử dụng ngôn ngữ toán học
 Qua bài học “Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng”, học sinh sẽ nghe và hiểu được thuật ngữ : “hai đường thẳng vuông góc ”, “đường thẳng vuông góc với mặt phẳng”; biết cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, khái niệm mặt phẳng trung trực, mối quan hệ giữa quan hệ vuông góc và quan hệ song song, từ đó có thể vận dụng vào việc chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
b) Năng lực thực hành toán học
 Những hình ảnh trong thực tế cuộc sống như chùa một cột, hình ảnh bác thợ xây sử dụng sợi dây dọi vuông góc với nền nhà giúp hình thành cho học sinh kĩ năng tư duy , kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành và kĩ năng dùng lí thuyết để đi sâu giải thích bản chất của hiện tượng quan sát được. Bao gồm:
Cây cột của chùa một cột vuông góc với mặt hồ nước. 
Sợi dây dọi vuông góc với nền nhà.
c) Năng lực giải quyết vấn đề
 Học sinh có thể phát hiện và giải quyết được các tình huống có vấn đề xảy ra trong học tập như: 
 Vấn đề: đường thẳng vuông góc với cả và (và cắt nhau) thì nó có vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong không?
 Vấn đề: Trong không gian qua điểm cho trước có thể dựng được bao nhiêu đường thẳng vuông góc với đường thẳng cho trước? 
 Vấn đề xảy ra trong thực tiễn như: Vì sao bác thợ xây lại sử dụng dây dọi khi xây bức tường?
d) Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào cuộc sống
 Dựa vào các kiến thức đã được học, HS biết cách xây một bức tường vuông góc với nền, hay dựng một cây cột vuông góc với nền, biết cách kiểm tra việc xây dựng ngôi nhà của mình có vuông vắn theo yêu cầu chưa...
e) Năng lực tính toán
 Vận dụng thành thạo phương pháp chứng minh đường vuông góc với mặt và vận dụng vào việc chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
II.3.2. Phương pháp và kĩ thuật dạy bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực
 Để phát huy được năng lực của người học, khi dạy bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, người dạy cần vận dụng tổng hợp, phù hợp và có các phương pháp, kĩ thuật dạy học đặc biệt là các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. Tuy nhiên, tùy từng đối tượng học sinh cụ thể, giáo viên cần hết sức linh hoạt trong việc lựa chọn các phương pháp, biện pháp thích hợp trong dạy bài đường thẳng vuông góc với mặt phẳng để đạt được kết quả tốt nhất.
1. Phương pháp phát hiện - giải quyết vấn đề
 Theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, GV đặt ra cho HS một bài toán nhận thức, HS tiếp nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu thuẫn nội tại của bản thân, có nhu cầu muốn giải quyết mâu thuẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ, học tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội đồng thời dần hình thành kĩ năng nhận ra vấn đề và phương pháp suy nghĩ, thực hiện giải quyết vấn đề.
* ) Sử dụng bài toán theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề khi nghiên cứu định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng .
a. GV cho tái hiện kiến thức cũ có liên quan: Ba véctơ đồng phẳng, hai véctơ không cùng phương.
b. Làm xuất hiện mâu thuẫn: GV làm xuất hiện mâu thuẫn trong mặt phẳng có duy nhất một đường thẳng qua điểm và vuông góc với đường thẳng chứ không phải có hai đường thẳng.
c. Phát biểu vấn đề: Đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau cùng nằm trong một phẳng thì vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng đó. 
d. Giải quyết vấn đề: Học sinh từng bước giải quyết vấn đề dựa vào các câu hỏi gợi ý của giáo viên (- Khi đường thẳng d thay đổi trong mặt phẳng thì góc giữa đường thẳng d và đường thẳng a có sự thay đổi như thế nào?
- Nếu trong định lí trên ta bỏ giả thiết a và b cắt nhau thì em có nhận xét gì?
- Rút ra kết luận về việc chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng? ) 
GV hướng dẫn HS rút ra kết luận: Định lí 1(sgk/97)
*) Tạo ra tình huống có vấn đề (tình huống vận dụng) khi dạy về tính chất đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
 Vì sao trục đường tròn ngoại tiếp tam giác lại cách đều ba đỉnh của tam giác? 
2. Phương pháp nghiên cứu
Theo phương pháp nghiên cứu thì bài toán 1(sgk trang 96) nêu vấn đề chứng minh đường thẳng vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tòi, là phương tiện để chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng. 
Thông qua phiếu học tập
1. Em hãy điền vào các vị trí còn khuyết để được lời giải đúng cho bài toán sau:
Bài toán: Cho hai đường thẳng cắt nhau và cùng nằm trong mặt phẳng . Chứng minh rằng nếu đường thẳng a vuông góc với cả b và c thì nó vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng (P).
Lời giải: 
Kí hiệu lần lượt là vectơ chỉ phương của các đường thẳng , trong đó là đường thẳng bất kì nằm trong mặt phẳng . Theo giả thiết thì ba đường thẳng cùng nằm trong mặt phẳng nên là ba vectơ. . (1)
Hai đường thẳng và cắt nhau nên là hai vectơ . (2)
Tồn tại duy nhất cặp số và sao cho . (3)
Vì là đường thẳng vuông góc với cả hai đường thẳng và nên (4)
Do đó . (5)
Vậy  với (6)
2. Trong bài toán trên, ta nói đường thẳng a vuông góc với mặt phẳng (P). Vậy theo em thế nào là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng?
P
a
b
c
d
3. Phương pháp đàm thoại tìm tòi (đàm thoại gợi mở)
Vấn đáp tìm tòi (hay đàm thoại phát hiện, đàm thoại gợi mở) là pp mà giáo viên đặt ra những câu hỏi có tính chất vấn đề gây cho HS gặp phải tình huống có vấn đề và qua đó họ có nhu cầu phải lĩnh hội tri thức mới để giải quyết vấn đề đó. Phương pháp này kích thích tính tích cực hoạt động nhận thức của HS và bồi dưỡng cho HS cách diễn đạt bằng lời những vẫn đề khoa học một cách chính xác, đầy đủ, xúc tích; giúp GV và HS thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và học kịp thời.
*) Sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi khi dạy phần tính chất.
Để trả lời câu hỏi: Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng có những tính chất gì? Sau đây thầy và các em sẽ nghiên cứu nội dung tiếp theo của bài học.
+) Giáo viên đặt câu hỏi: Trong mặt phẳng qua một điểm O cho trước có thể dựng được bao nhiêu đường thẳng vuông góc với đường thẳng cho trước?
+) Trong không gian qua một điểm O cho trước có thể dựng được bao nhiêu đường thẳng vuông góc với đường thẳng cho trước?
+) Giáo viên đặt vấn đề: việc dựng đường thẳng đi qua một điểm cho trước và vuông góc với đường thẳng cho trước được thực hiện thế nào? và các đường thẳng đi qua một điểm cùng vuông góc với một đường thẳng cho trước có cùng nằm trong mặt phẳng không? sau đây các nhóm sẽ cùng thảo luận để trả lời cho vấn đề đó.
+) Giáo viên hướng dẫn các nhóm.
+) Sau thời gian 3 phút, giáo viên sẽ mời một nhóm nhanh nhất để lên trình bày.
+) Sau quá trình hỏi và trả lời của các nhóm, giáo viên sẽ chốt lại kiến thức
+) Giáo viên mời học sinh phát biểu tính chất 1
+) Giáo viên đưa ra mô hình mặt phẳng (P) tự làm sau đó đặt câu hỏi: Có thể kẻ được bao nhiêu đường thẳng nằm trong mặt phẳng (P)?
+) Giáo viên kẻ đường thẳng a tùy ý nằm trong mặt phẳng (P). Giáo viên đưa ra câu hỏi: Có thể dựng được bao nhiêu mặt phẳng đi qua điểm O cho trước và vuông góc với đường thẳng a.
+) Giáo viên dựng mặt phẳng (Q) đi qua O và vuông góc với đường thẳng a. Gọi đường thẳng b là giao tuyến của hai mặt phẳng (P) và (Q) ( bằng mô hình).
+) Trong mặt phẳng (Q), qua điểm O dựng được bao nhiêu đường thẳng vuông góc với đường thẳng b? 
+) Giáo viên dựng đường thẳng nằm trong mặt phẳng (Q) đi qua điểm O và vuông góc với đường thẳng b.
+) Yêu cầu học sinh chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng (P)
+) Giáo viên mời học sinh phát biểu tính chất 2
+) Phần tính duy nhất của coi như một bài tập để giao về nhà cho học sinh.
+) Giới thiệu về sợi dây dọi 
+) Chiếu video clip về ứng dụng của con dọi trong xây dựng 
4. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Trong dạy học hợp tác, giáo viên tổ chức cho HS thành những nhóm nhỏ để học sinh cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau trong nhóm.
 Khi nghiên cứu về định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, GV có thể chia học sinh thành 4 nhóm, làm các nhiệm vụ (thể hiện qua phiếu học tập phần phụ lục).
GIÁO ÁN THỂ NGHIỆM DẠY BÀI ĐƯỜNG THẲNG VUÔNG GÓC VỚI MẶT PHẲNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
 Trên cơ sở xây dựng phương pháp dạy bài Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng theo định hướng phát triển năng lực, tôi thiết kế giáo án thể nghiệm nhằm cụ thể hóa những vấn đề lý thuyết đã được trình bày ở 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_trien_nang_luc_hoc_sinh_qu.doc