SKKN Cải tiến việc tổ chức dạy học và chất lượng học thực hành môn Tin học lớp 7 trường THCS Quang Trung
Môn tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này, giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống.
Từ năm học 2006 - 2007, môn tin học ở cấp THCS là môn học tự chọn có thời lượng 2 tiết/tuần ở tất cảc các lớp ở cấp học. Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng như liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức đi đôi với thực hành. Do vậy, để dạy học Tin học có hiệu quả, giáo viên một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy, mặt khác phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của tin học phục vụ học tập và đời sống.
Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói riêng tại trường THCS Quang Trung bản thân tôi nhận thấy rằng học sinh cũng đã được làm quen ở nhà và được thoải mái trong không khí học tập tuy nhiên nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy tỏ ra ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn; đa số thực hành trên máy chỉ tập trung vào học sinh khá và giỏi, số còn lại chỉ quan sát.
Căn cứ vào số lượng học sinh trong lớp của năm học 2017 – 2018 và tình hình cơ sở vật chất của trường THCS Quang Trung hiện nay: 1 lớp có 43- 55 học sinh trong khi đó phòng thực hành chỉ có 25 máy tính hoạt động ổn định. Vì vậy số lượng máy tính chỉ đảm bảo tối đa 25 em thực hành nếu 1 em/ 1 máy. Trước những băn khoăn trăn trở như thế nên tôi đa nghiên cứu và thực hiện đề tài: Cải tiến việc tổ chức dạy học và chất lượng học thực hành môn Tin học lớp 7 trường THCS Quang Trung.
MỤC LỤC 1 .MỞ ĐẦU Trang 1.1 Lí do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 5 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 14 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 15 3.1 Kết luận 15 3.2 Kiến nghị 16 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Môn tin học ở trường phổ thông hiện hành có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về công nghệ thông tin và vai trò của nó trong xã hội hiện đại. Môn học này, giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Từ năm học 2006 - 2007, môn tin học ở cấp THCS là môn học tự chọn có thời lượng 2 tiết/tuần ở tất cảc các lớp ở cấp học. Là môn học mới đưa vào trường phổ thông và có những đặc thù riêng như liên quan chặt chẽ với sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của môn Tin học là kiến thức đi đôi với thực hành. Do vậy, để dạy học Tin học có hiệu quả, giáo viên một mặt trang bị cho học sinh kiến thức khoa học về Tin học, phát triển tư duy, mặt khác phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành, ứng dụng, tạo mọi điều kiện để học sinh được thực hành, nắm bắt và tiếp cận những công nghệ mới của tin học phục vụ học tập và đời sống. Qua thời gian trực tiếp giảng dạy môn Tin học nói chung, Tin học 7 nói riêng tại trường THCS Quang Trung bản thân tôi nhận thấy rằng học sinh cũng đã được làm quen ở nhà và được thoải mái trong không khí học tập tuy nhiên nhiều học sinh còn yếu về kĩ năng thực hành trên máy tỏ ra ngại thực hành, thao tác cơ bản trên máy còn chưa chuẩn; đa số thực hành trên máy chỉ tập trung vào học sinh khá và giỏi, số còn lại chỉ quan sát. Căn cứ vào số lượng học sinh trong lớp của năm học 2017 – 2018 và tình hình cơ sở vật chất của trường THCS Quang Trung hiện nay: 1 lớp có 43- 55 học sinh trong khi đó phòng thực hành chỉ có 25 máy tính hoạt động ổn định. Vì vậy số lượng máy tính chỉ đảm bảo tối đa 25 em thực hành nếu 1 em/ 1 máy. Trước những băn khoăn trăn trở như thế nên tôi đa nghiên cứu và thực hiện đề tài: Cải tiến việc tổ chức dạy học và chất lượng học thực hành môn Tin học lớp 7 trường THCS Quang Trung. 1.2 Mục đích nghiên cứu Công nghệ thông tin là một trong các phương tiện quan trọng nhất của sự phát triển, đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục của thế giới hiện đại, trong đó có Việt Nam. Phấn đấu thực hiện các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường. Năm học 2017 – 2018 nhà trường trang bị phòng máy vi tính mới số lượng 25 máy để giảng dạy. Vấn đề thật khó khăn khi phải đảm bảo đủ số lượng các tiết thực hành cho các lớp và đảm bảo vấn đề chất lượng giờ dạy thực hành, tôi nhận thấy rằng cần phải cải tiến việc tổ chức dạy học và học thực hành môn Tin học nói chung và Tin học 7 nói riêng trong nhà trường nhằm đáp ứng đủ yêu cầu chất lượng và số lượng giờ học thực hành cho học sinh giúp các em có được kiến tức cơ bản nền tảng với môn học khá mới mẻ này tạo sự say mê ham thích môn học. Nhằm phát huy khả năng sáng tạo say mê hứng thú hơn đối với môn Tin học, đồng thời trao đổi kinh nghiệm giảng dạy với đồng nghiệp. Đó là mục đích chính khi tôi chọn đề tài này. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là học sinh khối 7 trường THCS Quang Trung. Việc nghiên cứu và thực hiện nhằm cải tiến việc tổ chức dạy học và học thực hành môn tin học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, phân loại được đối tượng và đưa ra các yêu cầu phù hợp với các đối tượng học sinh đó. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Khảo sát thực trạng hiện tại, tiến hành thực nghiệm qua tiết dạy thực tế, có đối chứng kết quả trước và sau khi thực hiện. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Trong vài thập kỷ gần đây, đã có sự bùng nổ về thông tin hay gọi là thời đại thông tin. Cùng với việc sáng tạo ra hệ thống công cụ mới, con người cũng đã tập trung trí tuệ từng bước xây dựng ngành khoa học tương ứng để đáp ứng những yêu cầu khai thác tài nguyên thông tin. Trong bối cảnh đó, ngành Tin học được hình thành và phát triển thành một ngành khoa học độc lập với các nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu riêng và ngày càng có nhiều ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Đưa Tin học vào nhà trường nói là một việc làm cần thiết để các em làm quen và tiếp cận với công nghệ khoa học tiên tiến. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học và chúng ta có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động, sáng tạo có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới hướng tới nền kinh tế tri thức. Hoạt động nhận thức của con người là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Đối với học sinh học tự chọn Tin học này cũng không nằm ngoài với nguyên lý nhận thức đó. Việc dạy tin học trong nhà trường hiện nay đối với nước ta không phải là dễ, vì Tin học nó gắn liền với một công cụ riêng của môn học là máy tính. Vậy làm thế nào để cho học sinh dễ hiểu một cách nhanh chóng chính xác và có kĩ năng thực hành là một nhiệm vụ rất quan trọng của người giáo viên dạy Tin học hiện nay. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Thực tế qua những năm tôi học tập và được trực tiếp giảng dạy bộ môn tin học cũng như qua trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: hầu như được nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về CSVC trang thiết bị, kế hoạch và con người phục vụ công tác đưa tin học vào nhà trường. Tuy nhiên chất lượng bộ môn qua các năm học chưa cao, đặc biệt là kĩ năng thực hành trên máy của học sinh còn yếu, thậm chí một số học sinh còn rất ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng. Đồng thời do các em phải học nhiều môn học, học thêm nhiều nên các em cũng không có thời gian dành cho thực hành môn tin học, muốn đạt chất lượng cao các em phải tiếp xúc với máy tính nhiều nhưng mỗi tuần chỉ có 2 tiết trên lớp thì các em chưa thể thực hành hết các kiến thức đã học mà nếu có thực hành hết thì sẽ chóng quên. Bên cạnh đó cũng có những khó khăn phải kể đến đó là phòng thực hành với số lượng máy tính còn ít (25 máy hoạt động ổn định) không đủ để đáp ứng số lượng học sinh trong trường cũng như trong một lớp học có 43 – 55 học sinh/ 1 lớp, như vậy trung bình từ 1,72 – 2,2 em/ 1 máy tính. Tài liệu học tập môn tin học còn hạn chế (các em ít có tài liệu tham thảo) cho nên học sinh thụ động trên lớp cũng như học ở nhà. Việc tổ chức dạy và học thực hành môn Tin học được thực hiện: Giáo viên giao bài tập thực hành trên máy chiếu một số em tự giác làm bài, các em còn lại ngồi làm việc riêng, nhiều em ngồi xa lo chơi nói chuyện riêng không chú ý. Lớp học đông, nhốn nháo dẫn đến tranh giành máy tính, giáo viên rất khó kiểm soát lớp và không hướng dẫn được đến từng đối tượng học sinh cụ thể. Tất cả những khó khăn trên đã làm phá vỡ kế hoạch lên lớp của người giáo viên. Kết quả sau khoá học kỹ năng thực hành của nhiều em còn yếu kém, kết quả kiểm tra thực hành trên máy không đạt hoặc đạt ở mức trung bình. Môn Tin học được đưa vào giảng dạy tại trường THCS Quang Trung là môn học tự chọn nên chưa ý thức được tầm quan trọng của bộ môn vì thế chất lượng học tập còn hạn chế. Một bộ phận học sinh chưa coi trọng môn học, xem đây là một môn phụ nên chưa có sự đầu tư thời gian cho việc học. Một thực tế khác là ý thức học tập của một số học sinh không cao, không hứng thú trong học tập, lười hoạt động, không tích cực tự giác, ý thức tự học, tự rèn luyện yếu. Qua những tiết học đầu tiên tôi tiến hành khảo sát đã thu được kết quả như sau: Kết quả khảo sát đầu năm học 2017-2018 Loại Kết quả kiểm tra lí thuyết (%) Kết quả kiểm tra thực hành (%) Giỏi 10% 7% Khá 20% 9% TB Khá 30% 12% Trung bình 35% 40% Yếu, kém 5% 32% Kết quả khảo sát đầu năm học 2017-2018 (phần thực hành) TT Lớp Sĩ số Kết quả kiểm tra đầu năm HS tự thao tác Cần hướng dẫn Không biết thao tác SL % SL % SL % 1 7A1 49 10 20,4 24 49 15 30,6 2 7A2 48 12 25 25 52,1 11 22,9 3 7A3 51 15 29,4 23 45,1 13 25,5 4 7A4 54 16 29,6 25 46,3 13 24,1 5 7A5 43 9 20,9 20 46,5 14 32,6 6 7A6 55 19 34,5 25 45,5 11 20 7 7A7 53 15 28,3 25 47,2 13 24,5 Qua khảo sát cho thấy kết quả kiểm tra lý thuyết học sinh hiểu bài và làm được bài, với các tỉ lệ tương đối hợp lý. Còn về kết quả kiểm tra thực hành trên lớp của học sinh thì tỉ lệ thực hành đạt yêu cầu không cao (chiếm khoảng 70%) con số đó đã chứng tỏ khi kiểm tra thực hành học sinh còn lúng túng, còn thiếu kỹ năng thực hành máy tính do quá trình tham gia các tiết học thực hành trên lớp học sinh phải ngồi ghép hoặc không có máy, về nhà học sinh không biết thực hành cái gì vì không có tài liệu học tập. Là một giáo viên dạy bộ môn Tin học tôi luôn suy nghĩ phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em thực hành đạt được hiệu quả cao và tạo được sự thích thú trong giờ học thực hành. Sau một thời gian suy nghĩ tiến hành thực nghiệm tôi đã thu được những kết quả rất tốt sau đây tôi xin đưa ra một số giải pháp trong việc nâng cao chất lượng giờ học thực hành tin học 7. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề a. Điều hành tổ chức hoạt động của học sinh trên lớp Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem như đã thành công một nửa, nhưng đó chỉ xem như bước khởi đầu cho một tiết dạy còn khâu quyết định thành công chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng học sinh trên lớp. Do đặc điểm tình hình của trường THCS Quang Trung tôi nhận tấy cần phải cải tiến việc tổ chức dạy - học thực hành và các công việc cấp thiết phải làm ngay là: - Máy tính được đánh số thứ tự từ 1 đến 25. Phân công cụ thể học sinh ngồi thực hành trên một máy tính cố định suốt cả năm học để tránh tình trạng các em tranh giành nhau làm cho việc ổn định lớp mất nhiều thời gian gây mất trật tự lớp học và đòi hỏi các em phải có trách nhiệm bảo quản, giư gìn máy tính của mình. - Chia lớp thực hành theo nhóm để đảm bảo yêu cầu: 2 học sinh/1máy (có vài lớp thì một vài máy phải có 3 học sinh) lưu số thứ tự đăng kí các em xen kẽ học sinh giỏi, học sinh khá với học sinh trung bình và yếu kém khai thác tối đa năng lực thực sự của các em. Nhưng em khá giỏi có thể hướng dân cho học sinh trung bình, yếu kém - Quá trình thực hành một em thao tác em còn lại nhiệm vụ quan sát, sửa sai các lỗi thường gặp, sau khi chạy xong chương trình thì đổi vị trí cho nhau. - Giáo viên theo dõi từng nhóm xem các em có làm đúng nhiệm vụ không, nếu phát hiện lỗi sai thường gặp giáo viên cho lớp học dừng lại sửa sai rút kinh nghiệm chung cho cả lớp học. - Trong quá trình thực hành giáo viên cho điểm nhóm hoặc cá nhân xuất sắc để khuyến khích học sinh học tập tích cực chủ động và sáng tạo. - Soạn bài tập thực hành từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, bám sát nội dung SGK cũng như phân phối chương trình môn học do Phòng Giáo Dục qui định và phô tô 25 bài tập phát cho 25 máy trực tiếp làm bài theo yêu cầu được giao. - Cài đặt phần mềm phù hợp với yêu cầu như: Windows XP, Office 2003, Turbo Pascal, và một số phần mềm phục vụ giảng dạy. Cài đặt phần mềm Deep Freeze khoá cứng ổ đĩa máy tính để phòng chống Virus gây ra lỗi phần mềm, khắc phục triệt để các lỗi do người sử dụng gây ra, cài đặt phần mềm Netoff school nhằm thuận tiện cho việc quản lí và hướng dẫn học sinh thực hành. Các bước tiến hành: - Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành. - Giáo viên thao tác mẫu các kĩ năng trên máy chiếu cho học sinh quan sát. - Hướng dẫn các nhóm thực hành, khuyến khích học sinh tích cực hoạt động. - GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm: + Trong quá trình học sinh thực hành, giáo viên quan sát và hỗ trợ khi cần. + Phát hiện các nhóm thực hành không có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh. + Trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế tính sáng tạo của học sinh. + Giáo viên đưa nhiều cách thực hiện thao tác giúp các em nâng cao kĩ năng. + Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác giữa thầy - trò, trò - trò trong môi trường học tập an toàn. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh khá – giỏi để nhóm đối tượng hỗ trợ này nắm chắc kiến thức; sau đó chính các học sinh này sẽ đóng vai hướng dẫn các bạn cùng nhóm thực hiện các bài tập do giáo viên giao. Việc này giúp các em thoải mái trao đổi, không sợ sai; tăng kỹ năng phối hợp, hợp tác. - Nhận xét, đánh giá kết quả học tập: + Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm. + Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn để kịp thời động viên các nhóm thực hành tốt và rút kinh nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt. b. Thiết kế bài dạy thực hành phải phù hợp với nhiều đối tượng học sinh Công việc thiết kế chu đáo trước một bài dạy và phù hợp với nhiều đối tượng là khâu quan trọng không thể thiếu của một tiết dạy học mà bất kì một giáo viên nào cũng phải biết. Để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì phải làm được những việc sau: - Với việc chia nhóm, học sinh có điều kiện hỗ trợ lẫn nhau. Tuy nhiên, để thực hành theo nhóm hiệu quả, buộc giáo viên phải lựa chọn nội dung đưa vào thực hành phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Vì vậy, giáo viên cần xác định đúng mức nội dung thực hành, mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng thái độ phải vừa sức với học sinh, thuộc nội dung học sinh đã được học. - Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bản chất của kiến thức, giúp giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết. - Chuẩn bị tốt phòng thực hành, các thiết bị dạy học. - Cuối cùng làm hoàn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ thể. Nếu thực hiện tốt những việc này xem như giáo viên đã chuẩn bị tốt tâm thế để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu. c. Ví dụ về thiết kế và điều hành tổ chức các hoạt động của tiết thực hành BÀI THỰC HÀNH 3: BẢNG ĐIỂM CỦA LỚP EM (Tiết 1) * Thiết kế bài học A. Xác định mục tiêu trọng tâm của bài: + Học sinh biết nhập các công thức và sử dụng công thức trên trang tính. + Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức , sử dụng được một số công thức để tính toán ở mức đơn giản. + Đối tượng học sinh khá - giỏi: Sử dụng khá thành thạo công thức, biết thay thế nhập công thức bằng ô địa chỉ. Chỉ ra được lợi ích khi sử dụng cách nhập công thức bằng ô địa chỉ. B. Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học. * Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp. Nhập công thức: Mục tiêu: - Học sinh biết lập công thức để tính giá trị, nhập công thức lũy thừa. - Sau khi đã phân nhóm thực hành phù hợp, giáo viên tiến hành các bước. - Nêu nội dung và các yêu cầu. - Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập 1 trước khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau: ? Nêu cách sử dụng các phím dấu "+, *, - ,^, / ,và lũy thừa"? - Giáo viên cho các nhóm quan sát, nhất là đối tượng học sinh yếu. Bài tập 1: Sử dụng công thức để tính giá trị sau đây trên trang tính: - Gv: thực hành trên máy cho hs quan sát cách làm * Phép tính: 20 + 15; * Phép tính: (20 - 15) × 3 * Phép tính: (20 × 5) : 4 * Phép tính: (20 : 5)×32 Sau khi giáo viên hướng dẫn học sinh cách nhập công thức tính giá trị của các phép tính trên máy tính - học sinh quan sát cách làm. + Học sinh nhập công thức để giá trị các phép tính của câu a,b bài tập 1. + Đối tượng học sinh khá, giỏi thực hiện thao tác nhập công thức tính giá trị các phép tính của câu c, d bài tập 1. Giáo viên quan sát, tuỳ từng trường hợp cụ thể để chỉ dẫn thêm, đối với những đối tượng học sinh còn thao tác chậm hoặc còn lúng túng trong xác định các kí hiệu của phép tính để nhập. Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện hoạt động. Chú ý điều chỉnh một số lỗi học sinh hay mắc phải trong quá trình thực hành. Lập bảng tính và sử dụng công thức Mục tiêu: - Học sinh biết cách lập bảng tính, sử dụng các ô địa chỉ để lập công thức. Biết tính điểm tổng kết của môn học. - Đối với đối tượng học sinh yếu: Học sinh lập được bảng tính, biết cách sử dụng ô địa chỉ để lập công thức. Làm bài tập 2: tạo trang tính và nhập công thức: Nhập theo công thức vào ô tính tương ứng theo bảng sau: E F G H I 1 =A1*5 =A1+B2 =A1*B2 =A1*B2 =(A1+B2)*4 2 =A1*C4 =B2-A1 =(A1+B2)-C4 =(A1+B2)/C4 =B2^A1-C4 3 =B2*C4 =(C4-A1)/2 =(B2+C4) = (B2+C4)/2 =(A1+B2+C4)/3 Qua bài tập 2 giáo viên cho học sinh thấy được lợi ích của việc lập công thức bằng ô địa chỉ (Giáo viên thay thực tế một số giá trị ở ô địa chỉ và cho học sinh quan sát ở ô kết quả - học sinh nhận xét). - Với đối tượng học sinh khá - giỏi: Lập bảng tính, sử dụng công thức để tính toán vào một bài toán cụ thể như tính lãi suất ngân hàng. Làm bài tập 3. - Hãy sử dụng công thức để tính xem trong vòng một năm, hàng tháng em có bao nhiêu tiền trong sổ tiết kiệm? - Hãy lập trang tính như hình 26 để khi thay đổi số tiền gừi ban đầu và lãi suất thì không cần phải nhập lại công thức. - Lưu bảng tính với tên So tiet kiem Tổ chức hoạt động: - Nêu nội dung và các yêu cầu. - Hướng dẫn thảo luận theo nhóm, yêu cầu của bài tập với các câu hỏi sau: ? Nêu cách tính lãi suất tiền gửi trong một tháng, một năm. ? Cách lập công thức tính. ? Khi thay đổi số tiền gửi tiền lãi suất được thay đổi như thế nào? ? So sánh lợi ích cách lập bằng địa chỉ với cách lập bằng công thức? Trong bài tập này, đối tượng học sinh yếu quan sát và thực hiện lại một số thao tác theo yêu cầu của giáo viên - GV quản lí, giám sát học sinh thực hành theo nhóm, nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời các nhóm thực hành không hiệu quả và nhận xét đánh giá kết quả. - Kiểm tra học sinh trong các nhóm: - Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét về kết quả và sự tích cực của các thành viên trong nhóm tạo cho các em có ý thức thi đua cao trong học tập. - Giáo viên tổng kết, bổ sung kiến thức: + Nhấn mạnh lợi ích của việc sử dụng địa chỉ và việc sử dụng công thức. + Nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để nhắc nhở, khuyến khích tạo không khí thi đua nhau trong học tập ở các nhóm. BÀI THỰC HÀNH 4: BẢNG ĐIỂM CỦA LỚP EM (TIẾT 1) * Thiết kế bài học: a/ Xác định mục tiêu trọng tâm của bài: + Học sinh biết nhập các công thức và hàm vào ô tính. + Biết sử dụng một số hàm cơ bản Average, Max, Min. + Đối tượng học sinh yếu: Nhập được công thức để tính điểm trung bình, sử dụng được một số hàm để tính toán ở mức đơn giản. + Đối tượng học sinh khá-giỏi: Sử dụng thành thạo công thức, hàm. b/ Chuẩn bị phòng máy, thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu), sao chép một số tệp bảng tính của các bài thực hành trước có liên quan đến bài thực hành (tệp Danh sach lop em, So theo doi the luc) * Thiết kế và điều hành tổ chức hoạt động học tập của học sinh trên lớp. Lập công thức tính điểm trung bình. Mục tiêu: - Học sinh lập được công thức để tính điểm trung bình. - Hoạt động theo nhóm, ưu tiên đối tượng học sinh yếu. - Nêu nội dung và các yêu cầu. - Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm với yêu cầu của bài tập 1 trước khi bắt tay vào thực hành tính toán bằng các câu hỏi sau: ? Lập công thức tính điểm trung bình như thế nào? ? Các thành phần trong công thức có thể là những đối tượng nào? - Giáo viên thao tác cho các nhóm quan sát, đặc biệt là đối tượng học sinh yếu Tổ chức hướng dẫn cho các nhóm thực hành: + Đối tượng học sinh yếu thao tác nhập công thức để tính điểm trung bình của các bạn trong lớp trong cột Điểm trung bình, tính điểm trung bình của cả lớp và ghi vào ô cuối cùng của cột Điểm trung bình - Hình 30. Cho học sinh lập từng công thức một để ghi nhớ. Giáo viê
Tài liệu đính kèm:
- skkn_cai_tien_viec_to_chuc_day_hoc_va_chat_luong_hoc_thuc_ha.doc