SKKN Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần lịch sử thế giới Lớp 8

SKKN Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần lịch sử thế giới Lớp 8

Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là một quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá chất lượng giáo dục. Việc đổi mới lần này sách giáo khoa không đơn giản chỉ là tài liệu thông báo các kiến thức có sẵn mà còn là tài liệu giúp học sinh tự học, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.Từ đó, học sinh chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới một cách linh hoạt, chủ động và sáng tạo. Tư liệu lịch sử đưa vào sách giáo khoa không phải chỉ để minh họa mà trong nhiều trường hợp còn là tài liệu để tổ chức hoạt động học tập giúp học sinh có được nhận thức về quá khứ. Mặt khác, thông qua quá trình hoạt động với các tư liệu lịch sử trong sách giáo khoa, học sinh được hình thành các kĩ năng học tập, phương pháp lao động trí óc, phát triển các năng lực tự học, tự nghiên cứu.

Trong thực tế dạy- học ở trường phổ thông, việc sử dụng sách giáo khoa có hiệu quả theo yêu cầu đổi mới của chương trình là vấn đề mà các giáo viên còn đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Xuất phát từ thực tế và để góp một phần kiến thức nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả dạy- học bộ môn lịch sử, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần lịch sử thế giới lớp 8.

docx 12 trang Mai Loan 16/07/2025 420
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa phần lịch sử thế giới Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT BÌNH XUYÊN
 TRƯỜNG THCS TAM HỢP
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến:
 CÁC BƯỚC HƯỚNG DẪN HỌC SINH
 SỬ DỤNG HIỆU QUẢ KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA 
 PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI LỚP 8
Tác giả sáng kiến: LƯU THỊ MAI HƯƠNG 
Môn: LỊCH SỬ
Trường THCS TAM HỢP
 Tam Hợp, năm 2019
 1 Hình 52,53,54,55,56/ Bài 15; Hình 58,59,60/ Bài 16; 
 Hình 61, 63,64/ Bài 17; Hình 65,66,67,68,69 /Bài 18;
 Hình 7071/ Bài 19; Hình 75,77,78,79/ Bài 21;
 Hình 81,82/ Bài 22
 Tranh ảnh Hình 4/ Bài 1; Hình 6,7,8, 11/Bài 2; Hình14/Bài 3; 
 chân dung Hình 26,27/Bài 4; Hình 35/Bài 7; Hình 38,39,4/ Bài 8;
 3
 nhân vật lịch Hình 44/ Bài 10; Hình 47/Bài 12; Bài 72,73,74/ Bài 20; 
 sử Hình 80, 83/ Bài 22
 Mỗi loại có cách sử dụng khác nhau nhưng đều hướng tới một mục tiêu 
chung là giúp người học tiếp cận được kiến thức lịch sử một cách cụ thể, toàn 
diện giúp bài học lịch sử trở nên sinh động, hấp dẫn tạo hứng thú học tập hơn 
cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình dạy học, việc khai thác sử dụng kênh 
hình còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả do một số nguyên nhân như:
 - Một số quan niệm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách giáo 
khoa, ghi nhớ các sự kiện, hiện tượng lịch sử là đạt, không cần phải tư duy, động 
não, không có bài tập thực hành.
 - Giáo viên và học sinh mới chỉ chú ý đến kênh chữ coi đây là nguồn cung 
cấp kiến thức chính chưa thấy được kênh hình cũng là nguồn kiến thức quan 
trọng cung cấp lượng kiến thức đáng kể và còn là phương tiện trực quan giúp 
cho bài học trở nên sinh động hơn, gây hứng thú học tập cao hơn cho học sinh.
 - Một số giáo viên chưa thật sự hiểu rõ xuất xứ, nội dung ý nghĩa, giá trị 
của các kênh hình trong sách nên ngại sử dụng hoặc nếu sử dụng thì chỉ dừng lại 
ở việc minh họa cho bài giảng.
 Trong khuôn khổ của sáng kiến này, tôi chỉ đề cập tới một số loại kênh 
hình thường gặp trong khi giảng dạy phần lịch sử thế giới môn lịch sử lớp 8.
3. Các bước hướng dẫn học sinh sử dụng hiệu quả kênh hình trong sách 
giáo khoa phần lịch sử thế giới lớp 8
Bước 1: Tạo tâm thế cho học sinh tiếp cận với kênh hình
 Để thu hút sự chú ý của học sinh, giáo viên cần yêu cầu học sinh quan 
sát kênh hình xác định một cách khái quát vị trí, phương hướng, màu sắc, các 
thông tin ghi trên kênh hình hướng học sinh vào nội dung cần khai thác.
a.Với bản đồ, lược đồ
 3 Hình 10: Lược đồ lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793
+ Tên lược đồ: “ Lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 1793”
+ Chú giải: mũi tên màu đen sẫm: Quân các nước tấn công Pháp
+ Vùng chấm đậm: Các nước đánh nhau với Pháp
+ vùng chấm nhạt: chỉ các vùng nổi loạn..
+ Đường ranh giới giữa nước Pháp và các địa danh liên quan
+ Chấm tròn: thủ đô Pari. 
b.Đối với tranh, ảnh lịch sử 
b.1.Tranh ảnh lịch sử
 Tranh ảnh lịch sử trong sách giáo khoa có ý nghĩa hết sức to lớn, không 
chỉ là nguồn kiến thức có tác dụng giáo dục tư tưởng mà còn phát triển tư duy 
cho học sinh. Tranh ảnh không thể gây được sự quan sát tích cực cho học sinh 
nếu nó không được quan sát trong tình huống có vấn đề, trong những nhu cầu 
cần thiết phải trả lời một vấn đề cụ thể.
 Để hướng học sinh tới vấn đề được thể hiện ở bức tranh có ở trong bài, 
giáo viên cần yêu cầu học sinh xác định nguồn gốc, thời điểm ra đời của bức 
tranh, cách thể hiện nội dung của tác giả.
Ví dụ: Hình 42: Các nước đế quốc xâu xé “cái bánh ngọt” Trung Quốc, trang 59 
(Bài 10: Trung Quốc cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX).
 5 Hình 35: V.I.Lê-nin ( 1870-1924)
Bước 2: Giáo viên nêu vấn đề và tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung kênh 
hình
 Giáo viên dùng các câu hỏi lần lượt hướng dẫn học sinh khai thác kênh 
hình một cách cụ thể và toàn diện nhất để hiểu bản chất của sự kiện.
Ví dụ:
- Để khai thác lược đồ “Lực lượng phản cách mạng tấn công nước Pháp năm 
1793 (hình 10, trang 15) khi dạy bài 2 “Cách mạng tư sản Pháp 1789- 1794”:
 Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát lược đồ, đọc lược đồ thông qua các 
ký hiệu, nêu nhận xét về tình hình nước Pháp ở giai đoạn 2 và 3 của cuộc cách 
mạng. Kết hợp với kênh chữ giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh:
+ Vì sao các nước phong kiến châu Âu lại liên minh với nhau chống lại cách 
mạng tư sản Pháp?
+ Ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi?
- Hình 42 bài 10: Giáo viên đặt vấn đề “ Vì sao lại ví Trung Quốc như một cái 
bánh ngọt khổng lồ?”
- Hình 35 V.I. Lê-nin (1870- 1924) được sử dụng khi dạy mục II bài 7 “ Lê- 
nin và việc thành lập Đảng vô sản kiểu mới ở Nga”, giáo viên đặt câu hỏi:
+ Em hãy nêu những hiểu biết của mình về Lê-nin?
+ Vai trò của Lê-nin đối với sự thành lập đảng Công nhân xã hội dân chủ Nga 
1903?
Bước 3: Học sinh giải quyết vấn đề học tập thông qua việc trả lời các câu hỏi 
dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên
 7 Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung ý kiến và chốt lại vấn đề
 Sau khi tổ chức hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu giải quyết các vấn đề 
liên quan đến nội dung bài học, giáo viên kết thúc vấn đề bằng cách chốt lại 
những kiến thức cơ bản nhất của bài học và cho học sinh ghi chép lại vào vở.
Ví dụ:
- Bài 2 “Cách mạng tư sản Pháp 1789- 1794”, qua lược đồ giáo viên chốt lại 
kiến thức:
+ Nước Pháp gặp khó khăn về ngoại xâm và nội phản, ngoài ra còn một số khó 
khăn trong nước như nạn đầu cơ tích trữ hoành hành, giá cả tăng vọt, đời sống 
nhân dân cực khổ.
+ Nền chuyên chính Gia- cô- banh đã biết tập hợp sức mạnh của quần chúng 
nhân dân đánh bại thù trong giặc ngoài bảo vệ đất nước.
- Bài 10: GV kết luận:
+ Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, đông dân và nhiều tài nguyên, chế độ 
phong kiến Trung Quốc lại đang suy yếu nên đây chính là nguyên nhân các 
nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc.
+ Bổ sung thêm nội dung bức tranh: những người trong hình 42 từ trái sang phải 
là Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhật hoàng, Tổng thống Mĩ, 
Thủ tướng Anh.
 Với cách tổ chức hoạt động dạy học: từ chi tiết biếm họa của bức tranh để 
rút ra được kiến thức (từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng) đã giúp học 
sinh chủ động tìm ra, hiểu, khắc sâu kiến thức qua một hình ảnh ấn tượng khó 
quên:
 Cái bánh ngọt lớn = Trung Quốc rộng lớn
 Cái bánh ngọt ngon = Trung Quốc nhiều tài nguyên, dân đông
 Cái bánh ngọt mềm, dễ ăn = Trung Quốc có chế độ phong kiến suy yếu
=> Đó là nguyên nhân các đế quốc xâu xé đất nước Trung Quốc.
- Bài 7 “Phong trào công nhân quốc tế cuối thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX”, giáo 
viên chốt kiến thức về vai trò và những đóng góp của Lê- nin đối với cách mạng 
Nga và phong trào cách mạng thế giới:
+ Lê-nin là người sáng lập Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga, lãnh đạo nhân 
dân Nga tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới- cách 
mạng tháng Mười năm 1917
+ Sáng lập Quốc tế cộng sản ( Quốc tế III) và trở thành linh hồn của quốc tế III.
 9 - Các thông tin cần được bảo mật (nếu có); Không
IV. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
 - Đối với giáo viên:
+ Hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử gồm nhiều loại khác nhau, vì 
vậy khi sử dụng giáo viên cần nắm được đặc trưng của từng loại và cách sử 
dụng mỗi loại.
+ Khi sử dụng vào bất kì bài học nào, giáo viên phải căn cứ vào yêu cần giáo 
dục, giáo dưỡng và kỹ năng cần rèn luyện để sử dụng phù hợp với trình độ hiểu 
biết và năng lực của học sinh.
+ Trong một bài có thể có nhiều kênh hình, giáo viên cần phải biết lựa chọn 
kênh hình có sự thể hiện nội dung cơ bản nhất để tập trung hướng dẫn học sinh 
khai thác.
+ Trong khi khai thác, sử dụng kênh hình, giáo viên cần tổ chức các hoạt động 
phù hợp để học sinh có thể phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo, huy 
động được vốn hiểu biết sẵn có của mình vào việc tiếp cận sự kiện lịch sử. Đồng 
thời chú ý rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành, phát triển trí tưởng 
tượng, tư duy ngôn ngữ và khả năng sáng tạo của học sinh.
+ Giáo viên phải là người giữ vai trò tổ chức, hướng dẫn học sinh khai thác kiến 
thức từ kênh hình chứ không phải là người làm thay. Để làm tốt vai trò đó, giáo 
viên cần có sự đầu tư về thời gian, công sức, chuẩn bị thật kỹ, nắm chắc nội 
dung, giá trị , ý nghĩa của kênh hình.
+ Giáo viên luôn theo dõi kiểm tra sự thu nhận kiến thức của học sinh, giúp học 
sinh phân tích nêu kết luận khái quát sự kiện, hiện tượng lịch sử được phản ánh 
trong kênh hình từ đó nắm được nội dung bài học.
 - Đối với học sinh:
+ Mỗi khi lên lớp phải có đủ sách giáo khoa.
+ Trước mỗi bài học phải đọc trước nội dung kênh chữ, tìm hiểu về các kênh 
hình có trong bài.
+ Cần rèn luyện từng bước các kỹ năng đọc, quan sát, miêu tả, trình bày, nhận 
xét, đánh giá các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Nâng cao các năng lực chung và riêng theo đặc trưng bộ môn như: năng lực tự 
học, năng lực ngôn ngữ, náng lực giao tiếp, năng lực thuyết trình
+ Sưu tầm, khai thác các thông tin qua các tài liệu liên quan ( sách giáo khoa, tư 
liệu tham khảo, mạng Internet)
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_cac_buoc_huong_dan_hoc_sinh_su_dung_hieu_qua_kenh_hinh.docx
  • pdfsk_2019luu_thi_mai_huong_85201914.pdf