SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua các bài toán nhiệt hóa học trong chương trình Hóa học THPT

SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua các bài toán nhiệt hóa học trong chương trình Hóa học THPT

Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.

 Trong quá trình giảng dạy đối tượng học sinh giỏi chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, tôi thấy rằng có một số chuyên đề cần phải đào sâu kiến thức hơn nhưng học sinh không có tài liệu và việc tự học sinh nghiên cứu hay tự hệ thống cho mình những kiến thức như vậy là rất khó.Vì vậy thực tế yêu cầu cần thiết người giáo viên sẽ bổ sung các kiến thức thêm cho học sinh cũng như hệ thống các kiến thức và các dạng bài tập cho học sinh. Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi muốn đưa ra hệ thống về lý thuyết cũng như một số dạng bài tập thuộc chương trình ôn thi học sinh giỏi các cấp về bài toán nhiệt hóa học để học sinh có thể hiểu sâu sắc hơn về chiều hướng và mức độ diễn biến của các quá trình hóa học, cơ sở của nhiệt động học hóa học học từ đó giúp các em giải quyết tốt các bài tập nhiệt động học.

 

doc 16 trang thuychi01 11710
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua các bài toán nhiệt hóa học trong chương trình Hóa học THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT LÊ VIẾT TẠO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THÔNG QUA CÁC BÀI 
TOÁN NHIỆT HÓA HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH 
HÓA HỌC THPT
Người thực hiện: Vũ Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN môn: Hóa Học
THANH HÓA NĂM 2017
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài	
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập. 
 	Trong quá trình giảng dạy đối tượng học sinh giỏi chuẩn bị cho các kỳ thi học sinh giỏi các cấp, tôi thấy rằng có một số chuyên đề cần phải đào sâu kiến thức hơn nhưng học sinh không có tài liệu và việc tự học sinh nghiên cứu hay tự hệ thống cho mình những kiến thức như vậy là rất khó.Vì vậy thực tế yêu cầu cần thiết người giáo viên sẽ bổ sung các kiến thức thêm cho học sinh cũng như hệ thống các kiến thức và các dạng bài tập cho học sinh. Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi muốn đưa ra hệ thống về lý thuyết cũng như một số dạng bài tập thuộc chương trình ôn thi học sinh giỏi các cấp về bài toán nhiệt hóa học để học sinh có thể hiểu sâu sắc hơn về chiều hướng và mức độ diễn biến của các quá trình hóa học, cơ sở của nhiệt động học hóa học học từ đó giúp các em giải quyết tốt các bài tập nhiệt động học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bài tập hoá học là một trong những phần không thể thiếu trong môn hoá học, làm bài tập giúp các em củng cố khắc sâu thêm kiến thức đồng thời rèn luyện óc tư duy của các em.
Xây dựng hệ thống bài tập nhiệt động học dùng cho học sinh ôn thi học sinh giỏi
Đánh giá, rút kinh nghiệm
Đề ra các giải pháp và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng học sinh giỏi
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các kiến thức lý thuyết và phương pháp giải các bài tập nhiệt động học
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tài liệu
Thực nghiệm giảng dạy
Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Các bài toán nhiệt động học là nội dung khó trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh và khu vực. Đa số các em học sinh chưa được tiếp cận các kiến thức này trong chương trình sách giáo khoa. Vì vậy việc giải quyết tốt các bài tập nhiệt động học trong các đề thi học sinh giỏi là rất khó.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thuận lợi:
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. 
	Học sinh dần được tiếp cận các kiến thức liên quan đến ứng dụng khoa học kĩ thuật vào thực tế thông qua các kiến thức được cung cấp trong nhà trường, các phương tiện thông tin.
Khó khăn:
Trong các kỳ thi, đặc biệt là trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh trở lên . Vấn đề đặt ra là khi gặp một bài toán ở dạng mới và hầu như không có nhiều trong chương trình cơ bản(Bài toán nhiệt động) thì học sinh sẽ gặp rất nhiều khó khăn và thường không làm được. 
Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải rèn luyện nghiên cứu và giảng dạy thêm cho học sinh những kiến thức mới cũng như phương pháp giải các bài tập liên quan cho học sinh đặc biệt là những kiến thức nâng cao nhằm phục vụ cho các kỳ thi quan trọng.
2.3. Giải pháp
 1.Mục tiêu của giải pháp
	Hướng dẫn lý thuyết cơ bản cho học sinh
	Cung cấp các bài toán nhiệt động học, hình thành phương pháp giải toán nhiệt động học cho học sinh
 2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Giáo viên sẽ tiến hành 2 phần riêng cho học sinh: 
PHẦN 1: HƯỚNG DẪN LÝ THUYẾT CƠ BẢN CHO HỌC SINH:
Cung cấp các kiến thức lý thuyết về nhiệt phản ứng cho học sinh
A. Một số khái niệm cơ sở của nhiệt động học
* Hệ là đối tượng cần nghiên cứu các tính chất nhiệt động học.
* Hệ hở là hệ có thể trao đổi chất và năng lượng với môi trường xung quanh.
* Hệ kín là hệ không trao đổi chất mà chỉ có sự trao đổi năng lượng với môi trường xung quanh.
* Hệ cô lập là hệ không trao đổi cả chất và năng lượng với môi trường với môi trường xung quanh.
B. Hiệu ứng nhiệt của phản ứng
I. Khái niệm: Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hoá học là lượng nhiệt phát ra hay thu vào trong quá trình phản ứng( qui ước tính cho một mol chất)
II. Một vài tên gọi hiệu ứng nhiệt:
1. Nhiệt tạo thành (sinh nhiệt), nhiệt phân huỷ:
Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn DHo của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng tạo thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn. 
* Chú ý: Nhiệt tạo thành tiêu chuẩn DHo của đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn bằng không.
Nhiệt phân huỷ của một chất là hiệu ứng nhiệt của phản ứng phân huỷ một mol chất đó thành các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
	Như vậy, nhiệt tạo thành và nhiệt phân huỷ của cùng một chất có giá trị bằng nhau nhưng trái dấu.
2. Nhiệt cháy chuẩn của một chất: là nhiệt phản ứng đốt cháy hoàn toàn một mol chất đó bằng O2 để tạo ra oxit bền với số oxi hóa cao nhất của nguyên tố.
(Chất phản ứng và sản phẩm đều nguyên chất ở 298K, 1 atm)
3. Nhiệt sinh chuẩn của một chất: là nhiệt phản ứng tạo thành một mol chất đó từ các đơn chất bền.
(Chất phản ứng và sản phẩm đều nguyên chất ở 298K, 1 atm)
Nhiệt sinh chuẩn của đơn chất đều bằng 0
III. Định luật Hess
	Định luật Hess:
“Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hoá học chỉ phụ thuộc vào bản chất và trạng thái của các chất phản ứng và sản phẩm phản ứng chứ không không phụ thuộc vào cách tiến triển của quá trình nghĩa là không phụ thuộc vào số lượng và đặc trưng của các giai đoạn trung gian”
Hệ quả: 
* Nếu phản ứng thuận có hiệu ứng nhiệt thì phản ứng nghịch có hiệu ứng nhiệt là -.
* Hiệu ứng nhiệt của một quá trình vòng(chu trình) bằng không.
Sinh nhiệt: Sinh nhiệt của một chất là hiệu ứng nhiệt của một phản ứng tạo thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái tiêu chuẩn( Sinh nhiệt tiêu chuẩn kí hiệu: là sinh nhiệt của các chất được tính ở các điều kiện tiêu chuẩn)
Thiêu nhiệt: Thiêu nhiệt của một chất là hiệu ứng nhiệt của một phản ứng đốt cháy một mol chất đó bằng oxi ở điều kiện tiêu chuẩn để tạo thành các oxit bền.
IV. Phương pháp xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng
1. Phương pháp thực nghiệm:
	Trong phòng thí nghiệm hoá học, người ta có thể xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng hoá học bằng cách dùng một dụng cụ gọi là nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng kế được bố trí sao cho không có sự trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh. Nó gồm một thùng lớn đựng nước, trong đó nhúng ngập một bom nhiệt lượng kế, đây là nơi thực hiện phản ứng hoá học. Trong thùng còn đặt một nhiệt kế để đo sự thay đổi nhiệt độ của nước và một que khuấy để để duy trì cân bằng nhiệt trong cả hệ.
	Phản ứng được thực hiện trong bom nhiệt lượng kế. Nhiệt lượng giải phóng ra (phương pháp này thường dùng cho các phản ứng toả nhiệt) được nước hấp thụ và làm tăng nhiệt độ của nhiệt lượng kế từ T1 đến T2. Ta xác định được nhiệt lượng toả ra Q như sau:
Gọi m là khối lượng của chất phản ứng,
M là khối lượng mol của nó,
C là nhiệt dung của nhiệt lượng kế,
H là hiệu ứng nhiệt của phản ứng.
Theo định luật bảo toàn năng lượng, ta có:
	H = - C( T2 – T1 ) = - CT
Do đó: H = - C . T . 	
2. Phương pháp xác định gián tiếp.
	Dựa vào định luật Hess, ta có thể xác định gián tiếp hiệu ứng nhiệt của các quá trình đã cho bằng các cách sau:
(1) Dựa vào chu trình nhiệt hoá học.
(2) Cộng đại số các quá trình.
(3) Dựa vào sinh nhiệt của các chất:
	Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng sinh nhiệt của các chất sản phẩm trừ tổng sinh nhiệt của các chất tham gia (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
(4) Dựa vào thiêu nhiệt của các chất:
	Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng thiêu nhiệt của các chất tham gia trừ tổng thiêu nhiệt của các chất sản phẩm (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
(5) Dựa vào năng lượng phân ly liên kết
	Hiệu ứng nhiệt của phản ứng bằng tổng năng lượng phân ly liên kết của tất cả các liên kết trong các chất tham gia trừ tổng năng lượng phân ly liên kết của tất cả các liên kết trong các chất sản phẩm (có nhân với hệ số tỉ lượng tương ứng).
B. Định luật bảo toàn năng lượng. Nguyên lí I của nhiệt động học
I. Nội dung
Nguyên lý I nhiệt động học về thực chất là định luật bảo toàn năng lượng:
“Năng lượng của một hệ cô lập luôn luôn được bảo toàn”.
II. Nội năng U và entanpi H
Nội năng U:
	* Nội năng của một hệ là tổng năng lượng tồn tại bên trong của hệ, bao gồm: năng lượng hạt nhân, năng lượng chuyển động của electron trong nguyên tử, năng lượng liên kết hóa học, năng lượng dao động của các nguyên tử, năng lượng chuyển động của phân tử 
	* Nội năng của hệ chỉ phụ thuộc vào trạng thái của nó được xác định bởi các thông số trạng thái ni, T, P.
Khi chuyển hệ từ trạng thái 1( trạng thái đầu) sang trạng thái 2( trạng thái cuối), biến thiên nội năng của hệ là:
DU = U2 – U1	
Entanpi H:	
Khi chuyển hệ từ trạng thái 1( trạng thái đầu) sang trạng thái 2( trạng thái cuối), biến thiên nội năng của hệ là:
DU = U2 – U1	
Lượng năng lượng này sẽ chuyển thành công, hoặc thành nhiệt, hoặc đồng thời thành cả hai dạng.
Nếu kí hiệu công được thực hiện là A, lượng nhiệt trao đổi là Q, theo định luật bảo toàn năng lượng ta có:
DU = A + Q	(1)
Trong quá trình giãn nở khí ở áp suất không đổi, P = const:
A = - PDV	(2)
Trong quá trình nén hay giãn nở thuận nghịch ở nhiệt độ không đổi, T = const:
A = - RTln()	(3)
Kết hợp (1) và (2) trong quá trình đẳng áp (P = const)
	DU = - PDV + Q	hay Q = DU + P.DV	(4)
Triển khai (4) ta có:
	QP = (U2 + PV2) – (U1 + PV1)
Người ta gọi (U + PV) là entanpi, ký hiệu là H. Do đó :
	QP = H2 – H1 = DH
Khi áp suất không đổi, lượng nhiệt QP đúng bằng biến thiên entanpi DH.
III. Quan hệ giữa QP và QV
	Trong quá trình đẳng tích lượng nhiệt trao đổi bằng biến thiên nội năng của hệ: 	Qv = DU
Ta có:
	QP = + P.DV
	QP = DU + P.(V2 – V1)
	QP = DU + (n2RT – n1RT)
QP = QV + DnRT
	Dn: Độ biến thiên số mol khí 
Chú ý: So với thể tích mol của chất khí, thể tích mol của chất rắn và lỏng rất nhỏ, không đáng kể. Do đó, biến thiên thể tích của chất rắn và lỏng trong các phản ứng hoá học được coi bằng không. Vì vậy, khi xét công cơ học ta chỉ chú ý đến biến thiên thể tích của các chất khí.
C. Chiều hướng diễn biến của các quá trình hóa học. Nguyên lí II của nhiệt động học.
I. Khái niệm entropi
	* Về ý nghĩa vật lý, entropi là đại lượng đặc trưng cho mức độ hỗn độn phân tử của hệ cần xét. Mức độ hỗn độn của hệ càng cao thì entropi của hệ có giá trị càng lớn.
	* Đối với quá trình thay đổi trạng thái vật lý của các chất thì nhiệt độ không thay đổi và nếu áp suất cũng không thay đổi thì biến thiên entropi của quá trình là:
DS = 
	(5)
* Đối với phản ứng hoá học, biến thiên entropi là:
DS = (sản phẩm) - (chất phản ứng)
	(6)
Chú ý: Entropi tiêu chuẩn của đơn chất bền ở điều kiện tiêu chuẩn không phải bằng không.
II. Nội dung nguyên lý II nhiệt động học
	“Trong bất cứ quá trình tự diễn biến nào, tổng biến thiên entropi của hệ và môi trường xung quanh phải tăng”.
III. Năng lượng tự do Gibbs
	* Các quá trình hoá, lý thường xảy ra trong các hệ kín, tức là có sự trao đổi nhiệt và công với môi trường xung quanh, do đó, nếu dùng biến thiên entropi để đánh giá chiều hướng của quá trình thì phức tạp vì phải quan tâm đến môi trường xung quanh. Vì vậy, người ta đã kết hợp hiệu ứng năng lượng và hiệu ứng entropi của hệ để tìm điều kiện duy nhất xác định chiều diễn biến của các quá trình tự phát. Năm 1875, nhà vật lý người Mỹ đưa ra đại lượng mới là năng lượng tự do Gibbs và được định nghĩa:	G = H – TS.
	* Đối với quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp thì:
DG = DH –T.DS
	(7)
Trong hệ thức này, DG, DH và DS đều chỉ liên quan đến hệ cần xét.
DG gọi là biến thiên thế đẳng nhiệt, đẳng áp (thường nói gọn là biến thiên thế đẳng áp hoặc entanpi tự do hoặc năng lượng tự do Gibbs) là tiêu chuẩn để đánh giá quá trình có xảy ra hay không?
Nếu DG < 0 thì quá trình tự xảy ra.
Nếu DG = 0 thì hệ ở trạng thái cân bằng.
Nếu DG > 0 thì quá trình không xảy ra (nhưng quá trình ngược lại sẽ tự xảy ra)
IV. Biến thiên thế đẳng áp trong các phản ứng hoá học
1. Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất (DGo)
* Thế đẳng áp hình thành tiêu chuẩn của một chất là biến thiên thế đẳng áp của quá trình hình thành một mol chất đó từ các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn.
* Chú ý: DGo của các đơn chất ở trạng thái bền vững ở điều kiện tiêu chuẩn bằng không.
	(DGo các chất có trong các tài liệu tra cứu).
2. Biến thiên thế đẳng áp của phản ứng hoá học
DG = (sản phẩm) - (chất phản ứng)
	(8)
DG = DH – T.DS
	(9)
Chú ý:
- Người ta qui ước tại mọi nhiệt độ, DHo(H+.aq) = 0 và DGo(H+.aq) = 0, nghĩa là phản ứng:
1/2H2(k) - 1e + H2O ® H+(aq) có DHo = 0 và DGo = 0
Từ đó xác định được DHo và DGo của các ion khác trong dung dịch.
- Người ta cũng thống nhất qui ước So(H+.aq) = 0 tại mọi nhiệt độ và từ đó cũng lập được bảng So cho các ion khác trong dung dịch.
PHẦN 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG:
Ví dụ 1: Xác định H của phản ứng
	(1)	H1 ?
Biết	(2)	H2 = -297 kcal/mol
	(3)	H3 = - 98,2 kcal/mol
Giải:
Từ những dữ kiện của bài toán chúng ta có thể lập sơ đồ sau:
Trạng thái đầu	Trạng thái cuối
	H2	H3
	+	+
Từ định luật Hess ta có: H1 = H2 +H3 = - 395,2 kcal/mol
Nhận xét: Nếu cộng 2 phương trình (2) và (3) sẽ thu được phương trình (1)	
	(2)	H2 = -297 kcal/mol
	(3)	H3 = - 98,2 kcal/mol
	H1 = H2 +H3 = - 395,2 kcal/mol
Ví dụ 2: Xác định H của phản ứng
	(1)	H1 ?
Biết	(2)	H2 = -95,4 kcal/mol
	(3)	H3 = - 67,6 kcal/mol
Giải:
Từ những dữ kiện của bài toán chúng ta có thể lập sơ đồ sau:
Trạng thái đầu	Trạng thái cuối
	H1	H3
	+	+
Từ định luật Hess ta có: H2 = H1 +H3 
 H1 = H2 -H3= - 27,8 kcal/mol
Nhận xét: Nếu cộng lấy phương trình (2) trừ đi phương trình (3) sẽ thu được phương trình (1)	
	(2)	H2 = - 95,4 kcal/mol
	(3)	H3 = - 67,6 kcal/mol
	(1) H1 = H2 -H3= - 27,8 kcal/mol
Nhận xét chung: Nếu một phản ứng nào đó là tổng đại số của một phản ứng thành phần khác thì H của nó cũng bằng tổng đại số tương ứng của các H các phản ứng thành phần đó.
Ví dụ 3: Tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng:
Cho (kJ/mol): - 636	 - 394 - 1207
Giải:
Sinh nhiệt của các chất là hiệu ứng nhiệt của các phản ứng sau:
	(1)	 H1 = - 636 kJ/mol
	(2)	 H2 = - 394 kJ/mol
	(3)	 H3 = - 1207 kJ/mol
Có thể lập sơ đồ sau:
H1	H2	 H ?
 	 + 
Theo định luật Hess: 
 	H3 = H1 + H2 + H
Do đó	H =H3 - (H1 + H2) 
 = - 1207 - ( -636 - 394) = - 177 kcal/mol
Bằng cách phân tích những ví dụ tương tự có thể rút ra qui tắc chung:
Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hoá học bằng tổng sinh nhiệt của các sản phẩm trừ đi tổng sinh nhiệt của các chất phản ứng.
Ví dụ 4: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng:
Cho biết thiêu nhiệt của các chất như sau:
	H = - 326,7 kcal/mol
	H = - 208,2 kcal/mol
	H = - 545,9 kcal/mol
Giải:
Có thể lập sơ đồ sau:
Trạng thái đầu
+ 3O	+ 2O	+ 5O
Trạng thái cuối
Từ sơ đồ, theo định luật Hess ta có:
Hay 	= - 326,7 - 208,2 + 545,9 = + 11,0 kcal/mol
Cũng bằng cách phân tích những ví dụ tương tự có thể rút ra qui tắc chung:
Hiệu ứng nhiệt của một phản ứng hoá học bằng tổng thiêu nhiệt của các chất đầu trừ đi tổng thiêu nhiệt của các chất sản phẩm.
Ví dụ 5: Đối với phản ứng:
Biết (kcal/mol)	-288,5	-151,9	-94,0
	(cal/mol.K)	22,16	9,5	51,06
Xác định chiều của phản ứng ở 298k. Xác định nhiệt độ ở CaCO3 bắt đầu phân huỷ.
Giải:
Giả sử phản ứng xảy ra theo chiều từ trái sang phải, lúc đó:
Với	
	 = -151,9 + (-94,0) – (-288,5) = 42,6 kcal/mol
	=51,06 + 9,5 – 22,16 = 38,4 cal/mol.K
Từ đây = 42,6.10-3 -298.38,4 = 33156,8 cal/mol
 > 0 ở 298K phản ứng phân huỷ CaCO3 không thể xảy ra được.
Ngược lại, phản ứng kết hợp giữa CaO với CO2 sẽ có biến thiên thế đẳng áp- đẳng nhiệt âm và do đó có thể xảy ra. 
Phản ứng phân huỷ CaCO3 xảy ra khi 
Nếu cho rằng và không biến đổi theo nhiệt độ, ta có:
T > = 42,6.10-3 : 38,4 = 1109,375 K
Ở T = 1109,375 K, = 0, phản ứng có thể xảy ra theo cả hai chiều, hệ phản ứng đạt đến trạng thái cân bằng.
MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ GIẢI
Câu 1: Tính của phản ứng:
Biết 	= - 26,41 kcal/mol
	= - 57,80 kcal/mol
Câu 2: Ở nhiệt độ nào phản ứng:
bắt đầu xảy ra, cho biết:
	(cal/mol)	(cal/mol.K)
	PCl5	-88300	84,3
	PCl3	-66700	74,6
	Cl2	0	53,3
Câu 3: Bê tông được sản xuất từ hỗn hợp xi măng, nước, cát và đá răm. Xi măng gồm chủ yếu là canxi silicat và canxi aluminat tạo thành khi nung nghiền đất sét với đá vôi. Trong các bước tiếp theo của việc sản xuất xi măng, người ta thêm một lượng nhỏ gymsum(CaSO4. 2H2O), để tăng cường sự đông cứng của bê tông. Sở dụng nhiệt độ tăng cao trong giai đoạn cuối của sản xuất có thể dẫn đến sự tạo thành một hemi hiđrat không mong muốn là CaSO4. H2O 
Xét phản ứng sau:
CaSO4. 2H2OCaSO4. H2O +H2O 
Các số liệu nhiệt động học sau đo tại 25oC, áp suất tiêu chuẩn 1,00 bar
Hợp chất
Ho (KJ.mol-1)
So(JK-1.mol-1)
CaSO4. 2H2O
-2021,0
194,0
CaSO4. H2O 
-1575,0
130,5
H2O 
-241,8
188,6
Hãy tính ( theo KJ ) của sự chuyển hoá 1,00 kg CaSO4. 2H2Othành CaSO4. H2O . Phản ứng này là toả nhiệt hay thu nhiệt?
Câu 4: Cho :
(cal/mol)	(cal/mol.K)
	O2(k)	0	49,01
	S(r)	0	7,62
	H2O 	-57800	45,13
	H2S 	-4800	49,10
Hỏi hỗn hợp O2 và H2S () ở điều kiện tiêu chuẩn có bền không nếu như giả thiết có phản ứng theo sơ đồ:
H2S +O2(k)	H2O +S(r)	
Câu 5: Xác định hiệu ứng nhiệt của quá trình:
	Cgraphit	Ckim cương
Biết: 
	Cgraphit +	O2(k)	CO2(k)	= - 94,052 kcal/mol
	Ckim cương +	O2(k)	CO2(k)	= - 94,505 kcal/mol
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
 Để biết được hiệu quả của quá trình trên tôi tiến hành thực hiện bài kiểm tra với 2 đối tượng học sinh giỏi thuộc 2 khoá học khác nhau nhưng mức độ học tập tương đương ( Học sinh khoá 2013-2014 và 2015-2016 của trường THPT Lê Viết Tạo) giữa một khoá (2015-2016) được nghiên cứu phương pháp với khoá học trước (2013-2014) chưa được nghiên cứu. Tôi thu được những kết quả như sau:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHI SO SÁNH Ở 2 KHOÁ NHƯ SAU:
Khoá học
Sĩ số
% HS 
loại giỏi
%HS 
loại khá
%HS 
loại TB
%HS 
loại yếu-kém
2013-2014
15
0
13,33
20
66,67
2015-2016
15
33,33
40
26,67
0
Từ bảng trên ta có thể rút ra kết luận học sinh khoá thử nghiệm tỉ lệ học sinh giỏi, khá cao hơn so với học sinh khoá đối chứng. Ta thấy với cách dạy trên tỉ lệ học tập tốt của học sinh có chiều hướng tăng lên. Nói chung chất lượng và tinh thần học tập của các em ở lớp thử nghiệm đã có chuyển biến tích cực.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Muốn thành công trong công tác giảng dạy trước hết đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với công việc, phải đam mê tìm tòi học hỏi, phải nắm vững các kiến thức cơ bản, phổ thông, các kiến thức đại học, tổng hợp các kinh nghiệm áp dụng vào bài giảng. Phải thường xuyên trau dồi, học tập nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân, phải biết phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy phải coi trọng việc hướng dẫn học sinh con đường tìm ra kiến thức mới, khơi dậy óc tò mò, tư duy sáng tạo của học sinh, tạo hứng thú trong học tập, dẫn dắt học sinh từ chỗ chưa biết đến biết, từ dễ đến khó.
Đối với học sinh cần phải thường xuyên rèn luyện, tìm tòi, học hỏi nhằm củng cố và nâng cao vốn kiến thức cho bản thân.
Trên đây là một số kỹ năng giúp học sinh hiểu và giải quyết tốt các bài toán nhiệt động học, với trình độ nhận thức chung của các em học sinh ở trường THPT mà tôi đã áp dụng vào giảng dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác, trong sách giáo khoa và các sách tham khảo không đề cập hoặc có nhưng chưa đầy đủ đến vấn đề này. 
3.2. Kiến nghị
	Sáng kiến kinh nghiệm này là một phần nhỏ của bản thân thu được trong quá trình giảng dạy trong một phạm vi nhỏ hẹp. Vì vậy việc phát hiện những ưu nhược điểm chưa được đầy đủ và sâu sắc. Mong rằng báo cáo kinh nghiệm này các đồng nghiệp cho tôi thêm những ý kiến phản hồi những ưu nhược điểm của SKKN này. 
 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_boi_duong_hoc_sinh_gioi_thong_qua_cac_bai_toan_nhiet_ho.doc