Sáng kiến Nghiên cứu xây dựng học liệu phần mềm hỗ trợ dạy học Hình học Lớp 6

Sáng kiến Nghiên cứu xây dựng học liệu phần mềm hỗ trợ dạy học Hình học Lớp 6

 Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa dất nước đã xác định: Phát triển giáo dục đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển xã hội, với tiến bộ của khoa học công nghệ, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình giáo dục. 

Yêu cầu về phương pháp giáo dục, luật giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.

Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông nói chung, trường trung học cơ sở nói riêng là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập, sáng tạo ở tất cả các môn học trong đó có môn toán. Đổi mới phương pháp dạy học môn toán cần thể hiện các đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực, đó là: dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Trong quá trình học tập, học sinh lĩnh hội tri thức mới từ nhiều nguồn khác nhau: lời nói của thầy, nội dung sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác, môi trường gia đình và xã hội, … Học liệu nói chung và học liệu phần mềm nói riêng với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải kiến thức, là giá mang thông tin được coi là một trong những nguồn tri thức quan trọng. Học liệu phần mềm giữ vai trò quan trọng góp phần hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh, góp phần phát triển trí tuệ và giáo dục nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên đến nay, học liệu phần mềm vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và còn khá hạn chế về số lượng cũng như chất lượng.

Trong thời gian gần đây, việc sử dụng học liệu phần mềm trong giảng dạy ở các trường trung học cơ sở là phổ biến. Bên cạnh rất nhiều ưu điểm cũng đang nảy sinh một số khó khăn. Một trong những khó khăn đó là việc xây dựng và sử dụng học liệu sao cho có hiệu quả. Học liệu phần mềm phải được sử dụng có hiệu quả và tính hiệu quả đó phải được đặt trong mối quan hệ với đổi mới phương pháp dạy học.

doc 36 trang Mai Loan 06/11/2023 9323
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến Nghiên cứu xây dựng học liệu phần mềm hỗ trợ dạy học Hình học Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MÃ SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỌC LIỆU PHẦN MỀM 
HỖ TRỢ DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 6
Lĩnh vực/ Môn: Toán
 	Tài liệu kèm theo: Đĩa CD SKNN 
 và bài giảng minh họa
NĂM HỌC 2014 – 2015
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài	3
2. Mục đích nghiên cứu	3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu	3
3. 1. Đối tượng nghiên cứu	4
3. 2. Khách thể nghiên cứu	4
4. Phương pháp nghiên cứu	4
4. 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận	4
4. 2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn	4
4. 3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ	4
5. Phạm vi nghiên cứu	4
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận	5 
1. 1. Khái niệm học liệu phần mềm	5
1. 2. Vai trò của học liệu phần mềm	5 
1. 3. Đặc điểm hoạt động học tập ở lứa tuổi học sinh THCS	6
1. 4. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học toán
ở trường THCS	7 
1. 5. Một số hoạt động hình học THCS	9
2. Cơ sở thực tiễn	13
3. Đề xuất một số nguyên tắc xây dựng học liệu phần mềm	15 
3. 1. Phù hợp với đặc điểm, nguyên tắc dạy học môn toán	15 
3. 2. Phù hợp với định hướng đổi mới PPDH môn toán	15 
3. 3. Phù hợp với sự phát triển nhận thức, trí tuệ của học sinh THCS	16 
3. 4. Phù hợp với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng chương trình môn toán	16 
4. Đề xuất một số biện pháp sử dụng học liệu phần mềm theo hướng
 tích cực hóa hoạt động học tập	17 
5. Bài giảng minh họa	19
6. Kết quả	33
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận	34
2. Khuyến nghị	34
Tài liệu tham khảo	36
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa dất nước đã xác định: Phát triển giáo dục đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển xã hội, với tiến bộ của khoa học công nghệ, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình giáo dục. 
Yêu cầu về phương pháp giáo dục, luật giáo dục nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
Cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông nói chung, trường trung học cơ sở nói riêng là giúp học sinh hướng tới việc học tập chủ động, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập, sáng tạo ở tất cả các môn học trong đó có môn toán. Đổi mới phương pháp dạy học môn toán cần thể hiện các đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực, đó là: dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường hoạt động cá thể phối hợp với hoạt động hợp tác; kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong quá trình học tập, học sinh lĩnh hội tri thức mới từ nhiều nguồn khác nhau: lời nói của thầy, nội dung sách giáo khoa và các tài liệu học tập khác, môi trường gia đình và xã hội,  Học liệu nói chung và học liệu phần mềm nói riêng với tư cách là phương tiện chứa đựng và chuyển tải kiến thức, là giá mang thông tin được coi là một trong những nguồn tri thức quan trọng. Học liệu phần mềm giữ vai trò quan trọng góp phần hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, kích thích hứng thú học tập của học sinh, góp phần phát triển trí tuệ và giáo dục nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên đến nay, học liệu phần mềm vẫn chưa được nghiên cứu một cách hệ thống và còn khá hạn chế về số lượng cũng như chất lượng.
Trong thời gian gần đây, việc sử dụng học liệu phần mềm trong giảng dạy ở các trường trung học cơ sở là phổ biến. Bên cạnh rất nhiều ưu điểm cũng đang nảy sinh một số khó khăn. Một trong những khó khăn đó là việc xây dựng và sử dụng học liệu sao cho có hiệu quả. Học liệu phần mềm phải được sử dụng có hiệu quả và tính hiệu quả đó phải được đặt trong mối quan hệ với đổi mới phương pháp dạy học.
Vì những lí do cơ bản trên, tôi chọn đề tài : “ Nghiên cứu xây dựng học liệu phần mềm hỗ trợ dạy học hình học lớp 6”.
	2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu đề xuất nguyên tắc xây dựng, sử dụng và thiết kế một số học liệu phần mềm hỗ trợ dạy học hình học lớp 6 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn toán. 
 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3. 1. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh học bộ môn toán (hình) lớp 6 trường THCS.
- Phương pháp dạy học môn toán 6 (hình)
- Chương trình toán (hình) lớp 6.
- Các dạng bài tập toán (hình) lớp 6.
- Một số ứng dụng của công nghệ thông tin trong giảng dạy toán (hình).
- Tổng quan về việc thiết kế học liệu phần mềm, việc ứng dụng học liệu phần mềm trong thực tế.
- Phần mềm hỗ trợ xây dựng học liệu.
3. 2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh học tập môn toán (hình) lớp 6 trường THCS.
4. Phương pháp nghiên cứu
4. 1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa.
4. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra xã hội học: Phỏng vấn và điều tra bằng phiếu để thu thập các thông tin.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong dạy học trung học cơ sở.
4. 3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Dùng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình hình học lớp 6
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận 
1. 1. Khái niệm học liệu phần mềm
	Khái niệm học liệu đến nay chưa được sử dụng phổ biến và làm rõ một cách thấu đáo. Tuy nhiên, những khái niệm tương tự như học liệu lại được đề cập đến rất nhiều dưới dạng thiết bị dạy học, phương tiện dạy học, ...
	Theo Lotx Kinbơ (Đức), thiết bị dạy học hay còn gọi là đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học, thiết bị giáo dục, học cụ, ... là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết giúp cho giáo viên, học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình giáo dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học. Trong tài liệu này, thiết bị dạy học được phân biệt với cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất ở trường phổ thông bao gồm: trường sở, đồ gỗ, và các thiết bị dùng chung. Thiết bị dạy học các môn học bao gồm nhiều loại hình khác nhau như tranh ảnh, bản đồ, mô hình, mẫu vật, đĩa vi tính, băng ghi âm, băng ghi hình, ...
	Theo tác giả Nguyễn Bá Kim, khái niệm phương tiện dạy học được hạn chế ở những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc truyền tải những thông tin về nội dung dạy học và về sự điều khiển quá trình dạy học. Mô hình, hình vẽ, sách giáo khoa, phiếu học tập, máy vi tính, ... là những ví dụ về phương tiện dạy học. Bàn ghế, ... không phải là phương tiện dạy học theo đúng nghĩa này, bởi vì chúng không có khả năng chứa đựng hay truyền tải thông tin liên quan đến quá trình dạy học.
	Theo Vũ Trọng Rỹ, thiết bị dạy học hay phương tiện dạy học, đồ dùng dạy học là thuật ngữ chỉ một đối tượng vật chất hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó là nguồn tri thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa học, hình thành ở họ các kĩ năng, kĩ xảo đảm bảo việc thực hiện mục tiêu dạy học.
	Theo Phan Trọng Ngọ : “Phương tiện dạy học là toàn bộ sự vật, hiện tượng trong thế giới, tham gia vào quá trình dạy học, đóng vai trò là công cụ hay điều kiện để giáo viên và học sinh sử dụng làm khâu trung gian tác động vào đối tượng dạy học. Phương tiện dạy học có chức năng khơi dạy, dẫn chuyền và làm tăng sức mạng của tác động”. 
	Các tác giả biểu đạt thuật ngữ học liệu theo nhiều cách khác nhau nhưng đều có điểm chung: Học liệu là phương tiện hỗ trợ giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học.	
	Vậy học liệu là tất cả những phương tiện vật chất có khả năng chứa đựng hay chuyển tải thông tin về nội dung dạy học nhằm hỗ trợ giáo viên và học sinh tổ chức và tiến hành hợp lí, có hiệu quả quá trình dạy học.
	Theo đó, học liệu phần mềm là học liệu trong đó có sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học.
1. 2. Vai trò của học liệu phần mềm 
	Trước khi có công nghệ thông tin, giáo viên phải sử dụng các công cụ trực quan như tranh ảnh, mô hình học tập, ... Việc chuẩn bị cũng như sử dụng khá phức tạp và còn nhiều hạn chế. Đến nay, sự phát triển nhanh chóng và lan tỏa trong mọi mặt công việc, đời sống của công nghệ thông tin đã thay đổi mạnh mẽ cách chúng ta sống và làm việc. Trong thế giới của công nghệ này, những cá nhân hay tổ chức yếu kém về kĩ năng công nghệ không thể có chỗ đứng và cạnh tranh được. Ngoài ra công nghệ thông tin cũng đã thay đổi cách thức người ta sáng tạo, truyền tải và hoàn thiện tri thức. Nhờ đó mà các hoạt động tri thức trở nên hiệu quả hơn. Nó trở thành công cụ của lực lượng lao động tri thức, trong đó có cả nhà nghiên cứu, người dạy và người học.	
	Các Mác đã chỉ ra rằng “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất đã được chuyển vào bộ óc con người và được cải biến trong đó”. Ăngghen đã viết “Bất kì một điều suy nghĩ và hiểu biết nào cũng đều xuất phát từ kinh nghiệm cảm giác, còn trong tinh thần thì trước đó không có gì cả về điều đó”. Đi sâu hơn, Lênin đã xác định con đường biện chứng của nhận thức là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức hiện tượng khách quan”. Học liệu phần mềm cùng với những tác động trực quan có khả năng gây nên những cảm giác cho học sinh để từ đó đem lại cho học sinh những tri giác, ý niệm, và tư duy trừu tượng.
	Chức năng của học liệu phần mềm môn toán:
Chức năng kiến tạo tri thức: Nếu học sinh chưa biết thông tin chưa trong học liệu phần mềm thì phương tiện này mang chức năng hình thành biểu tượng về đối tượng cần nghiên cứu. 
Chức năng rèn luyện kĩ năng: Học liệu phần mềm có thể hỗ trợ rèn luyện kĩ năng sử dụng một số công cụ. 
Chức năng kích thích hứng thú học tập: Học liệu phần mềm có thể kích thích hứng thú học tập nhờ màu sắc, hình ảnh động, thiết kế trò chơi học tập, ... 
Chức năng tổ chức, điều khiển quá trình học tập: Học liệu phần mềm có chức năng tổ chức, điều khiển quá trình dạy học bằng việc ra những mệnh lệnh yêu cầu học sinh thực hiện công việc này, chuyển sang hoạt động khác, ... 
Chức năng hợp lý hóa công việc của thầy và trò: Học liệu phần mềm còn có thể hợp lí hóa việc tiến hành một số hoạt động của thầy hoặc trò như trình bày văn bản, hình ảnh bằng máy vi tính, ... 
1. 3. Đặc điểm hoạt động học tập ở lứa tuổi học sinh THCS
	Theo các nhà tâm lí học, tuổi thiếu niên (tuổi của học sinh trung học cơ sở) được xác định vào khoảng từ 12 đến 16 tuổi. Đây là quãng đời xảy ra những biến cố rất đặc biệt. Đó là lứa tuổi chuyển biến đột ngột, độc đáo từ tình trạng trẻ con sang tình trạng người lớn. Do sự trưởng thành và tích lũy ở giai đoạn trước, thiếu niên đã có một vị trí xã hội mới: nó không hoàn toàn là trẻ con và cũng chưa phải là người lớn. Các em đã có suy nghĩ “mình không còn là trẻ con nữa” và có nguyện vọng muốn được làm người lớn và được đối xử như người lớn. Các em làm việc rất hăng say, nhiệt tình nhưng sức làm việc chưa bền, chưa dẻo dai.
	Ở thiếu niên, hoạt động học tập vẫn chiếm vị trí quan trọng trong sự phát triển tâm lí, nhân cách, tuy nhiên hoạt động này đã mang sắc thái mới và có sự phân hóa đáng kể. Giờ học đối với các em không chỉ đơn thuần là học tập, mà còn là một tình huống giao tiếp với bạn bè, với giáo viên, một tình huống có vô số những cử chỉ, những đánh giá.
	Về đặc điểm nhận thức ở lứa tuổi này, nhận thức cảm tính vẫn còn chiếm ưu thế, nhất là học sinh ở những lớp đầu cấp học (lớp 6). Quá trình nhận thức của học sinh thường tập trung vào sự quan sát bên ngoài sự vật, hiện tượng, ít quan tâm đến mặt bên trong, nội dung của đối tượng. Về hứng thú nhận thức thiên về nhận thức thực tiễn hơn là nhận thức lí thuyết, muốn thực hành nhiều hơn nghiên cứu lí luận. Đây vừa là thuận lợi cho việc sử dụng các học liệu phần mềm trong quá trình dạy học cấp trung học cơ sở nhưng đồng thời cũng là một khó khăn cho giáo viên trong quá trình xây dựng và sử dụng học liệu phần mềm, đặc biệt là môn toán dễ làm cho học sinh ngộ nhận trực quan. Vì vậy khi sử dụng học liệu phần mềm phải coi nó là giá mang tri thức để tổ chức cho học sinh hoạt động, tự khai thác tìm kiếm và chiếm lĩnh kiến thức, học sinh nhận thức đầy đủ, đúng đắn đối tượng nghiên cứu.
	Về sự phát triển nhận thức, trí tuệ: Việc học tập ở trung học cơ sở đòi hỏi các em phải nghiên cứu và lĩnh hội các môn học khác nhau. Các em phải nắm vững một khối lượng tri thức tương đối lớn. Về mặt khách quan, những môn học mới đề ra những yêu cầu mới, phương thức lĩnh hội mới, nhằm phát triển trí tuệ ở trình độ cao hơn. Đó là tư duy lí luận, tư duy phân tích, tư duy hình thức. Kiểu tư duy này có đặc điểm; dựa vào những đặc điểm có tính chất tượng trưng, dựa vào một hệ thống kí hiệu qui ước như các kí hiệu toán học, vật lí học, để suy luận, phân tích, rút ra những kết luận. Ở lứa tuổi này, một đặc điểm rất đáng quan tâm là thái độ muốn khẳng định mình, muốn tự lực, độc lập trong mọi hoạt động khác hẳn so với lứa tuổi nhi đồng. 
Chương trình và sách giáo khoa hiện hành được viết theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học và được xây dựng trên nguyên tắc: không quá coi trọng tính cấu trúc, tính chính xác của hế thống kiến thức toán học trong sách giáo khoa; hạn chế đưa vào sách giáo khoa những kết quả có ý nghĩa lý thuyết thuần túy và các phép chứng minh dài dòng phức tạp. Tăng tính thực tiễn và tính sư phạm, tạo điều kiện để học sinh tăng cường luyện tập, thực hành, rèn luyện kĩ năng tính toán và vận dụng kiến thức toán học vào đời sống. Không xây dựng hình học như một khoa học thuần túy, giảm nhẹ chứng minh (đặc biệt ở lớp 6) nhưng yêu cầu rèn luyện suy luận chứng minh được tăng dần từ lớp 7 đến lớp 9. Hình học lớp 6 được trình bày theo kiểu tiếp cận quy nạp, từ quan sát thử nghiệm, đo, vẽ, nêu nhận xét đi dần đến kiến thức mới. Học sinh nhận thức các hình và các mối liên hệ giữa chúng bằng mô tả trực quan với sự hỗ trợ của trực giác, của tưởng tượng là chủ yếu.
Tóm lại, với những đặc điểm như vậy, việc ứng dụng học liệu phần mềm sẽ giúp các em dễ dàng hơn trong tiếp thu, nắm vững và vận dụng kiến thức hình học.
1. 4. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học toán ở trường THCS
	Theo Thái Duy Tuyên “Tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng”. Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như: nhu cầu, động cơ, hứng thú. Tính tích cực cũng có quan hệ mật thiết với tính tự lực, xúc cảm và ý chí, ...
	Tính tích cực nhận thức là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm vi của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của học sinh.
	Tích cực ở đây là tích cực chủ động được hiểu theo nghĩa là người học chủ động trong toàn bộ quá trình tìm tòi phát hiện và giải quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
	Theo Thái Duy Tuyên, nếu tính tích cực là một phẩm chất của nhân cách có liên quan đến sự nỗ lực hoạt động của học sinh thì tích cực hóa là việc làm của người thầy. “Tích cực hóa là một tập hợp các hoạt động của thầy giáo và của các nhà giáo dục nói chung, nhằm biến người học từ thụ động thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập”.
	Theo Đặng Thành Hưng, trong lí luận dạy học, tích cực hóa được sử dụng theo nghĩa làm cho tích cực hơn, so sánh với thụ động, trì trệ, nhu nhược. Tích cực hóa được bàn đến bằng những thuật ngữ khác nhau: Tích cực hóa quá trình dạy học; tích cực hóa quá trình nhận thức của học sinh; tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh; hoạt động hóa người học; phát huy tính tích cực, sáng tạo, năng động của người học; ...
	Theo Trần Kiều : Dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh dựa trên nguyên tắc giáo viên giúp học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do (tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất về vấn đề đang giải quyết). Cụ thể hơn, dạy học tích cực hóa là dạy học nhằm tổ chức hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do; được tạo khả năng và điều kiện chủ động trong hoạt động đó.
	Theo Nguyễn Bá Kim: Tri thức là đối tượng của hoạt động học tập. Để dạy một tri thức nào đó, thầy giáo thường không thể trao ngay cho học sinh điều thầy muốn dạy, cách tốt nhất thường là cài đặt tri thức đó vào những tình huống thích hợp để học sinh chiễm lĩnh nó thông qua hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
	Vậy, tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là quá trình làm cho người học trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động học tập của chính họ.
	Một số biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh:
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Điều này đạt được khi nội dung phải mới, nhưng cái mới không phải là một cái gì quá xa lạ đối với học sinh mà phải liên hệ và phát triển cái cũ, phát triển từ kinh nghiệm và vốn kiến thức sẵn có của học sinh. Kiến thúc phải có tính thực tiễn, gẫn gũi với suy nghĩ và thỏa mãn nhu cầu nhận thức của học sinh.
- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học, vận dụng đa dạng, linh hoạt và phối hợp các phương pháp dạy học như phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, vấn đáp, dạy học phân hóa, 
- Sử dụng hợp lí, hiệu quả các học liệu phần mềm.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: các nhân, nhóm, tập thể, 
- Tạo không khí, môi trường thân thiện trong lớp học, kịp thời biểu dương, khen ngợi học sinh khi các em có tiến bộ dù là rất nhỏ.
- Tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh trong giờ học, tăng cường tự học, tự nghiên cứu, 
	Trong thời gian gần đây, vấn đề tính tích cực của học sinh trong học tập đã được nghiên cứu rất sâu rộng và hàng loạt những nguyên tắc lý luận dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đã được nêu ra. Những nguyên tắc quan trọng nhất trong số đó là: việc dạy học phải tiến hành ở mức độ khó khăn cao, việc nắm vững lí thuyết phải chiếm ưu thế; trong quá trình dạy học phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên cứu tài liệu, còn những kiến thức đã được lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến thức mới; trong dạy học phải tích cực chăm lo cho sự phát triển của tất cả học sinh.
	Việc thiết kế và sử dụng học liệu phần mềm môn toán tạo môi trường dạy học đa dạng, phong phú, hỗ trợ các phương pháp dạy học: dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ, dạy học kiến tạo, ... giúp người học trở trành chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình dạy học. Khi vận dụng các phương pháp dạy học trong các tình huống bao giờ cũng tính tới việc sử dụng các học liệu phần mềm cụ thể. Khi thiết kết học liệu phần mềm luôn tính đến việc sử dụng chúng, tính tới các khả năng, kịch bản, áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
1. 5. Một số hoạt động hình học THCS
1. 5. 1. Hoạt động hình học
Hoạt động hình học ở trường trung học cơ sở thường có các dạng sau:
Hoạt động thao tác với các dụng cụ hình học.
Hoạt động vẽ hình.
Hoạt động gấp hình.
Hoạt động cắt, ghép hình.
Hoạt động đo đạc.
Hoạt động xây dựng khái niệm.
Hoạt động suy luận và chứng minh hình học.
Hoạt động giải bài tập hình học.
Hoạt động ngôn ngữ.
Hoạt động vận dụng kiến thức hình học vào thực tế.
1. 5. 2. Dạy học khái niệm hình học
	Các bước dạy khái niệm hình học theo hướng tổ chức các hoạt động hình học như sau:
- Bước 1: Hình thành biểu tượng về khái niệm.
+ Giáo viên xây dựng các hoạt động hình học gợi cho học sinh nhu cầu nhận thức về khái niệm hình học mới.
+ Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động hình học đã xây dựng: gấp giấy, cắt, ghép hình, đo, vẽ, đọc hình vẽ,  khám phá ra các thuộc tính bản chất của khái niệm hình học mới.
- Bước 2: Xây dựng định nghĩa khái niệm.
+ Giáo viên đưa ra tình huống mới, tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động phân tích, so sánh, đối chiếu, lựa chọn các đối tượng có những dấu hiệu bản chất của khái niệm có trong bước 1.
+ Bằng thao tác khái quát hóa, học sinh trình bày định nghĩa khái niệm.
- Bước

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_nghien_cuu_xay_dung_hoc_lieu_phan_mem_ho_tro_day_h.doc