Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển tư duy cho học sinh qua bài nhôm và hợp chất của nhôm

Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển tư duy cho học sinh qua bài nhôm và hợp chất của nhôm

Trong quá trình giảng dạy cho học sinh nhiệm vụ đặt ra cho giáo viên là làm sao có thể giúp học sinh hiểu và nắm bắt vấn đề một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất qua đó phát triển tư duy cho học sinh, giúp học sinh có thể phát triển tư duy một cách tốt nhất đặc biệt là trong bộ môn hóa học ( môn khoa học nghiên cứu và sáng tạo). Việc vận dụng các kiến thức lý thuyết vào trong các bài tập là một quá trình rất tốt để học sinh có thể phát triển tư duy cho học sinh, đặc biệt trong quá trình đó việc vận dụng liên môn vào trong các bài tập là điều vô cùng quan trọng và cần thiết để phát triển tư duy cho học sinh.

Vậy để học sinh có những kỹ năng như thế ngoài tự học, tự sáng tạo của học sinh thì giáo viên cũng phải cung cấp cho học sinh những kiến thức cũng như những hệ thống các bài tập phù hợp với mức độ yêu cầu của bài học của từng đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi thấy rằng : Sau khi nghiên cứu các vấn đề mới thì học sinh cần phải được làm các bài tập ở các mức độ khác nhau để có thể nhớ các kiến thức ngay sau khi nghiên cứu bài học, học sinh có thể vận dụng linh hoạt các kiến thức đó để làm các bài toán ở các mức độ khác nhau nhằm khắc sâu các kiến thức đó. Trong đó có một số có một số bài tập hóa có thể vận dụng kiến thức toán để giải quyết một cách tổng quát và cho những kết quả tối ưu phù hợp với mục đích giảng dạy bộ môn cũng như đáp ứng cho phương pháp thi trắc nghiệm và xu hướng của các đề thi. Nhưng với kiến thức học sinh để thiết lập được phương pháp đó cần phải có sự hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy thực tế yêu cầu cần thiết người giáo viên đặt vấn đề và hướng dẫn cho học sinh hình thành phương pháp và hệ thống các dạng bài tập cho học sinh. Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi muốn đưa ra hệ thống bài tập từ dễ đến khó, từ mức độ nhớ hiểu đến vận dụng, vận dụng cao về Nhôm và hợp chất của nhôm sau khi các em đã nghiên cứu lý thuyết. Dĩ nhiên phương pháp này nó là sự kết hợp giữa lý thuyết mà học sinh tiếp thu được trong quá trình học tập ở phổ thông.

 

doc 29 trang thuychi01 11172
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển tư duy cho học sinh qua bài nhôm và hợp chất của nhôm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN 
TƯ DUY CHO HỌC SINH QUA BÀI NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
Người thực hiện: Lê Văn Cường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa Học
THANH HOÁ, NĂM 2019
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
PHẦN A : MỞ ĐẦU
 I. Lí do chọn đề tài
 II. Mục đích nghiên cứu
 III. Đối tượng nghiên cứu.
 IV. Phương pháp nghiên cứu.
 V. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1
1
1
1
1
2
PHẦN B : NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Tư duy hóa học..............................................................................
2. Dấu hiệu của sự phát triển tư duy hóa học....................................
3. Vai trò của bài tập trong giảng dạy hóa học..................................
II. II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH.
1. Hệ thống kiến thức của nhôm và hợp chất của nhôm thông qua sơ đồ tư duy.
2. Câu hỏi dạng khắc sâu kiến thức, ghi nhớ kiến thức cho học sinh..
3. Câu hỏi dạng hiểu và vận dụng thấp.. .......
4. Câu hỏi dạng vận dụng cao và phương pháp giải các bài toán liên quan tới nhôm và hợp chất của nhôm 
3
4
5
6
7
9
11
13
PHẦN C : KẾT LUẬN
 1. Kết luận..
 2. Kiến nghị
22
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ghi chú: 
- Ở mục I.1. Tác giả tham khảo tài liệu số 2 và có bổ sung
- Ở mục I.2.Tác giả tham khảo tài liệu số 2 và có bổ sung
- Ở mục I.3.Tác giả tham khảo tài liệu số 1, các ví dụ và phân tích tác giả tự viết
- Ở Câu 1 phần II.3. Bài toán số 1,2. Tác giả tham khảo tài liệu số 3
- Ở Câu 2,3 phần II.3. Bài toán số 1,2. Tác giả tham khảo tài liệu số 4
- Ở Ví dụ 4 phần II.3. Bài toán số 4. Tác giả tham khảo tài liệu số 5
- Ở Câu 1 phần II.3. Bài toán số 4. Tác giả tham khảo tài liệu số 6
- Ở ví dụ 1 phần II.3 Bài toán số 4. 	 Tác giả tham khảo tài liệu số 6
***********************
[1]. Nguyễn Xuân Trường – Bài tập trong dạy hóa học ở trường phổ thông – NXB đại học sư phạm – 2006
[2]. Luận án tiến sỹ: Phát triển năng lực nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh trung học phổ thông qua bài tập hóa học - Mã : 50702 - Lê Văn Dũng -Năm 2001
[3]. Trích đề thi Tuyển sinh đại học khối A năm 2011. 
[4]. Trích đề thi Tuyển sinh đại học khối A năm 2013. 
[5]. Đề thi thử THPT quốc gia Chuyên Vinh lần 3-2018.
[6]. Đề tuyển sinh khối A năm 2014. 
A. MỞ ĐẦU
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong quá trình giảng dạy cho học sinh nhiệm vụ đặt ra cho giáo viên là làm sao có thể giúp học sinh hiểu và nắm bắt vấn đề một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất qua đó phát triển tư duy cho học sinh, giúp học sinh có thể phát triển tư duy một cách tốt nhất đặc biệt là trong bộ môn hóa học ( môn khoa học nghiên cứu và sáng tạo). Việc vận dụng các kiến thức lý thuyết vào trong các bài tập là một quá trình rất tốt để học sinh có thể phát triển tư duy cho học sinh, đặc biệt trong quá trình đó việc vận dụng liên môn vào trong các bài tập là điều vô cùng quan trọng và cần thiết để phát triển tư duy cho học sinh.
Vậy để học sinh có những kỹ năng như thế ngoài tự học, tự sáng tạo của học sinh thì giáo viên cũng phải cung cấp cho học sinh những kiến thức cũng như những hệ thống các bài tập phù hợp với mức độ yêu cầu của bài học của từng đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi thấy rằng : Sau khi nghiên cứu các vấn đề mới thì học sinh cần phải được làm các bài tập ở các mức độ khác nhau để có thể nhớ các kiến thức ngay sau khi nghiên cứu bài học, học sinh có thể vận dụng linh hoạt các kiến thức đó để làm các bài toán ở các mức độ khác nhau nhằm khắc sâu các kiến thức đó. Trong đó có một số có một số bài tập hóa có thể vận dụng kiến thức toán để giải quyết một cách tổng quát và cho những kết quả tối ưu phù hợp với mục đích giảng dạy bộ môn cũng như đáp ứng cho phương pháp thi trắc nghiệm và xu hướng của các đề thi. Nhưng với kiến thức học sinh để thiết lập được phương pháp đó cần phải có sự hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy thực tế yêu cầu cần thiết người giáo viên đặt vấn đề và hướng dẫn cho học sinh hình thành phương pháp và hệ thống các dạng bài tập cho học sinh. Với ý định đó, trong sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) này tôi muốn đưa ra hệ thống bài tập từ dễ đến khó, từ mức độ nhớ hiểu đến vận dụng, vận dụng cao về Nhôm và hợp chất của nhôm sau khi các em đã nghiên cứu lý thuyết. Dĩ nhiên phương pháp này nó là sự kết hợp giữa lý thuyết mà học sinh tiếp thu được trong quá trình học tập ở phổ thông.
 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tuyển chọn, xây dựng các bài tập trắc nghiệm ở các mức độ khác nhau từ dạng nhớ,hiểu đến vận dụng nhằm làm phong phú thêm hệ thống bài tập góp phần phát triển tư duy cho học sinh đồng thời nâng cao chất lượng dạy học hoá học phổ thông.
 III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Bài tập hóa học phổ thông về phần Nhôm và hợp chất của nhôm lớp 12 cơ bản
 IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
V. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 
*Thực trạng :
	Hiện nay trong công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục việc dạy học ở trường phổ thông yêu cầu giáo viên phải dạy làm sao cho học sinh có khả năng phát triển tư duy một cách đầy đủ và sâu sắc nhất tránh tình trạng học vẹt học tủ. Vấn đề đặt ra là khi học xong một vấn đề mới thì lượng kiến thức đó làm như thế nào để học sinh có thể khắc sâu kiến thức đó, không những thế còn phải biết vận dụng linh hoạt trong các tình huống cụ thể.
	Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên phải đưa ra hệ thống câu hỏi bài tập sao cho phù hợp với mức độ của từng học sinh, thông qua đó phát triển tư duy cho học sinh.
*Kết quả, hiệu quả:	
Với thực trạng nêu trên với những học sinh có kiến thức tốt, thông minh sẽ ghi nhớ và hiểu nhanh kiến thức mới nhưng sẽ không nhớ được lâu và việc vận dụng vào các bài toán ở mức độ cao sẽ gặp khó khăn, mất thời gian haowcj không giải được. Từ đó ta thấy việc học sinh tự tìm hiểu các kiến thức mới và tự đề ra hệ thống bài tập để khắc sâu kiến thức đó cũng như tìm ra phương pháp giải các bài tập của học sinh còn nhiều hạn chế và chưa phù hợp với mức độ của các kỳ thi.
Trước tình hình đó của học sinh tôi thấy cần thiết phải hình thành cho học sinh thói quen khi học xong các kiến thức cần phải xây dựng ngay hệ thống câu hỏi theo các mức độ khác nhau để học sinh rèn luyện khả năng phát triển tư duy. Do đó trong quá trình giảng dạy tôi có đưa ra hệ thống bài tập theo các mức độ khác nhau cho từng đối tượng và mục đích khác nhau: Xây dựng hệ thống bài tập nhằm phát triển tư duy cho học sinh qua bài Nhôm và hợp chất của nhôm
Trong sáng kiến kinh nghiệm này tôi muốn đưa ra một trong những phần kiến thức cơ bản và một số dạng bài tập cơ bản phù hợp với một số kỳ thi. Nội dung được thiết lập và được sử dụng có hiệu quả, nó được hình thành phát triển và mở rộng thông qua nội dung kiến thức, sự tích lũy thành những kiến thức căn bản nhất cho học sinh trong chuyên đề. 
B. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
- Giáo viên sẽ tiến hành : Sau khi nghiên cứu xong bài Nhôm và hợp chất của nhôm (chương trình hóa học 12 cơ bản) sẽ thiết lập hệ thống câu hỏi nhằm phát triển tư duy cho học sinh theo từng phần.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: 
1. TƯ DUY HÓA HỌC [2]: 
Môn hóa học là một khoa học thực nghiệm, các quá trình hóa học xảy ra phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Quá trình này tuân theo những nguyên lý, quy luật, những mối quan hệ định tính và định lượng của hóa học; nghĩa là tư duy hóa học buộc phải dựa trên quy luật của hóa học. Cần dựa vào bản chất của tương tác giữa các tiểu phân khi phản ứng xảy ra, những vấn đề và những bài toán hóa học để rèn luyện các thao tác tư duy, phương pháp suy luận logic, cách tư duy độc lập và sáng tạo cho học sinh.
Cơ sở của tư duy hóa học là mối liên hệ giữa các quá trình biến đổi hóa học biểu hiện qua dấu hiệu, hiện tượng phản ứng. Trong đó xảy ra tương tác giữa các tiểu phân vô cùng nhỏ bé của thế giới vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron ...).
Đặc điểm của quá trình tư duy hóa học là có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa cái bên trong và biểu hiện bên ngoài; giữa vấn đề cụ thể và bản chất trừu tượng. Tức là có mối quan hệ bản chất giữa những hiện tượng cụ thể có thể quan sát được với những quá trình không thể nhìn thấy. Mối quan hệ này được mô tả, biểu diễn bởi các ký hiệu, công thức, phương trình ... .
Như vậy bồi dưỡng phương pháp và năng lực tư duy hóa học là bồi dưỡng cho học sinh biết vận dụng thành thạo các thao tác tư duy và phương pháp logic; dựa vào dấu hiệu quan sát được mà phán đoán về tính chất và sự biến đổi nội tại của chất, của quá trình.
Cũng cần phải sử dụng các thao tác tư duy vào quá trình nhận thức hóa học và tuân theo những quy luật chung của quá trình nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và đến thực tiễn. Với hóa học - môn khoa học lý thuyết và thực nghiệm - điều đó nghĩa là dựa trên cơ sở những kỹ năng quan sát hiện tượng hóa học, phân tích các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến quá trình hóa học mà thiết lập những sự phụ thuộc xác định để tìm ra những mối liên hệ nhân quả của câc hiện tượng hóa học với bản chất bên trong của nó. Từ đó sẽ xây dựng nên các nguyên lý, các học thuyết, định luật hóa học rồi lại vận dụng chúng vào thực tiễn; nghiên cứu những vấn đề mà thực tiễn đặt ra.
2. DẤU HIỆU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN TƯ DUY HÓA HỌC [2]:
Việc phát triển tư duy hóa học cho học sinh cần hiểu trước hết là giúp học sinh thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc, không máy móc, biết cách vận dụng để giải quyết các bài tập hóa học, giải thích các hiện tượng quan sát được trong thực hành. Qua đó kiến thức mà các em thâu nhận được trở nên vững chắc và sinh động.
Tư duy hóa học càng phát triển thì học sinh càng có nhiều khả năng lĩnh hội tri thức nhanh và sâu sắc hơn; khả năng vận dụng tri thức trở nên linh hoạt, có hiệu quả hơn. Các kỹ năng hóa học cũng được hình thành và phát triển nhanh chóng hơn.
 Như vậy sự phát triển tư duy hóa học của học sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu và vận dụng tri thức, khi tư duy phát triển sẽ tạo ra kỹ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ, có phương pháp; chuẩn bị tiềm lực cho hoạt động sáng tạo sau này của các em. Tư duy hóa học của học sinh phát triển có các dấu hiệu sau:
	+	Có khả năng tự lực chuyển tải tri thức và kỹ năng hóa học vào một tình huống mới.
	+	Tái hiện nhanh chóng kiến thức và các mối quan hệ cần thiết để giải một bài toán hóa học. Thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ bản chất giữa các sự vật và hiện tượng hóa học.
	+	Có khả năng phát hiện cái chung của các hiện tượng hóa học khác nhau cũng như sự khác nhau giữa các hiện tượng tương tự.
	+	Có năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn đời sống. Đây là kết quả tổng hợp của sự phát triển tư duy. Để có thể giải quyết tốt bài toán thực tế; đòi hỏi học sinh phải có sự định hướng tốt, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy nhằm tìm cách áp dụng thích hợp; cuối cùng là tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả phương án giải bài toán đó.
3. VAI TRÒ CỦA BÀI TẬP TRONG GIẢNG DẠY HÓA HỌC :
Trong giáo dục học đại cương, bài tập là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy. Đối với học sinh, giải bài tập là phương pháp học tập tích cực. Một học sinh nếu có kinh nghiệm và tư duy hóa học phát triển thì sau khi học bài xong phải chưa vừa lòng với vốn hiểu biết của mình, và chỉ yên tâm sau khi tự mình vận dụng kiến thức đã học để giải được hết các bài tập. Qua đó mà phát triển năng lực quan sát, trí nhớ, khả năng tưởng tượng phong phú, linh hoạt trong ứng đối và làm việc có phương pháp.
Bài tập hóa học có các tác dụng lớn sau :
1. Giúp học sinh hiểu sâu hơn các khái niệm đã học. Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa, định luật, các tính chất...; nhưng nếu không giải bài tập thì các em vẫn chưa thể nắm vững và vận dụng được những gì đã thuộc [1].
	- Khi học sinh nghiên cứu về tính chất vật lý, tính chất hóa học của nhôm, để học sinh nhớ được vấn đề này giáo viên có thế đặt ra 1 số câu hỏi để khắc sâu kiến thức cho các em.
Ví dụ 1: Kết luận đúng khi nói về Nhôm
A. Nhôm là kim loại nặng,dẫn điện dẫn nhiệt tốt,nên được sử dụng làm dây dẫn điện cao thế.
B. Nhôm phản ứng được dung dịch NaOH và dung dịch HCl nên nhôm là hợp chất lưỡng tính.
C. Nhôm chỉ có số oxi hóa duy nhất là +3 trong các hợp chất. 
D. Nhôm vừa thể hiện tính khử và tính oxi hóa trong các phản ứng hóa học.
	- Để làm được bài tập này: Học sinh cần nắm rõ nhất về tính chất vật lý,tính chất hóa học. 
	- Phân tích đáp án cho học sinh: 
+ A sai vì: Al là kim loại nhẹ
+ B sai vì nhôm là đơn chất chứ không phải hợp chất
+ D sai vì Al chỉ có tính khử trong các phản ứng hóa học
2. Bài tập mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh[1].
	- Khi nghiên cứu phương pháp điều chế nhôm để phát triển tư duy cho học sinh giáo viên có thể ra câu hỏi:
Ví dụ 2: Vai trò quan trọng nhất của Criolit(Na3AlF6) trong quá trình điện phân nóng chảy Al2O3 với điện cực Graphit là
A. Bảo vệ điện cực Graphit không bị ăn mòn.
B. Giảm nhiệt độ nóng chảy của Al2O3.
C. Bảo vệ Al mới sinh ra không bị Oxi trong không khí oxi hóa.
D. Tăng hàm lượng Al trong quá trình điều chế.
	- Để trả lời được câu hỏi đòi hỏi học sinh phải nắm rõ được vai trò của Criolit trong quá trình điều chế Al từ Al2O3 là: Giảm nhiệt độ nóng chảy Al2O3 từ 20500C xuống còn 9000C, tang khả năng dẫn điện trong điện phân và bảo vệ Al mới sinh. Nhưng vai trò quan trọng nhất là giảm nhiệt độ nóng chảy nên phương án đúng là B. Qua câu hỏi này giáo viên khắc sâu cho học sinh thấy vai trò của criolit trong điện phân nóng chảy Al2O3.
3. Bài tập hóa học có tác dụng củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống hóa lại các kiến thức đã học [1].
	- Khi nghiên cứu tính chất của hợp chất của nhôm giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài:
Ví dụ 3: Al2O3 không phản ứng với dung dịch nào sau đây?
A. NaOH B. NaCl	 C. HCl D. H2SO4 loãng
 Để làm được câu này ngoài nhớ kiến thức vừa học, học sinh cần phải nhớ được những phản ứng đặc trưng của hợp chất lưỡng tính. Đáp án là B
4. Bài tập thúc đẩy thường xuyên rèn luyện kỹ năng kỹ xảo.
Nói chung trong khi giải các bài tập, học sinh đã tự mình rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo cần thiết như lập công thức, cân bằng phương trình phản ứng, tính toán hóa học, làm thí nghiệm. Nhờ thường xuyên giải bài tập, lâu dần các em sẽ nắm chắc lý thuyết, vận dụng thành thạo lý thuyết vào thực tế ..[1].
Ví dụ 4: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
Al A B C ( Biết A,B,C đều là các hợp chất của nhôm)
	- Vậy khi làm bài tập này sau khi nghiên cứu xong phần tính chât hóa học của nhôm và hợp chất của nhôm sẽ rèn luyện kỹ năng viết phương trình phản ứng, nắm rõ tính chất hóa học cơ bản của nhôm và hợp chất của nhôm. Qua đó học sinh thấy được mối quan hệ giữa một số hợp chất của nhôm.
5. 	Bài tập hóa học tạo điều kiện để tư duy phát triển. Khi giải một bài tập, học sinh bắt buộc phải suy lý hay quy nạp, hoặc diễn dịch, hoặc loại suy[1].
Ví dụ 5: Cho từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hãy vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng kết tủa và sô mol NaOH cho vào?
	- Vậy để làm được bài tập này bắt buộc học sinh phải hiểu rõ bản chất quá trình xảy ra khi tiến hành thí nghiêm. Kết hợp với toán học sẽ giải quyết được vấn đề.
6. Bài tập hóa học góp phần giáo dục tư tưởng cho học sinh vì giải bài tập là rèn luyện tính kiên nhẫn, tính trung thực trong lao động, học tập; tính sáng tạo khi xử lý các vấn đề xảy ra. Mặt khác bài tập rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lòng yêu thích bộ môn[1].
Ví dụ 6: Tại sao Al trong thực tế được sử dụng rộng dãi hơn so với Fe hay Cu?
	- Qua ví dụ này các em muốn biết được phải hiểu rõ được tính chất vật lý ưu việt của nhôm cũng như phương pháp điều chế Al trong công nghiệp.
* Vì vậy sau khi nghiên cứu xong mỗi bài học thì giáo viên nên đề ra hệ thống câu hỏi theo các mức độ khác nhau để: Ghi nhớ, khắc sâu kiến thức; Ôn lại các kiến thức cũ; So sánh với các kiến thức đã học; Phát huy khả năng tư duy học sinh khi vận dụng lý thuyết vào thực nghiệm và các bài toán từ đơn giản đến phức tạp. 
II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH.
 -Để thuận lợi giáo viên nên tổng hợp kiến thức cho học sinh thông qua sơ đồ, để học sinh dễ dàng khắc sâu các kiến thức. Qua đó tôi tóm lược các kiến thức quan trọng thông qua sơ đồ sau:
Nhôm- 13Al
Ô số 13, chu kỳ 3, nhóm IIIA
Cấu hình e:
1s22s22p63s23p1
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- Màu trắng bạc,mềm,dễ kéo sợi,dễ dát mỏng
- Dẫn điện, dẫn nhiệt tốt
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
*Có tính khử mạnh sau kim loại kiềm,kiềm thổ
 + Tác dụng phi kim :Cl2,O2,
 + Tác dụng với axit
Al + (HCl,H2SO4 loãng) Al3+ + H2
Al +(HNO3,H2SO4(đặc nóng)Al3+ +SPK +H2O
Al bị thụ động H2SO4,HNO3đặc nguội
 + Tác dụng oxit kim loại:
-Al khử được các oxit sau Al ở nhiệt độ cao
 + Tác dụng với H2O:
Phản ứng nhanh chóng dừng lại do tạo ra Al(OH3 kết tủa bảo vệ bề mặt
 + Tan trong dung dịch kiềm:
Al + OH- + H2O AlO2- + 3/2H2
TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN-ỨNG DỤNG ĐIỀU CHẾ
-Al chỉ tồn tại dạng hợp chất,là kim loại phổ biến nhất trong vỏ trái đất.
-Al có mặt khắp nơi như: 
đất sét (Al2O3.2SiO2.2H2O), mica(K2O.Al2O3.6SiO2), criolit(Na3AlF6 ), boxit(Al2O3.2H2O)
- Làm vật liệu chế tạo oto, máy bay,tên lửa
- Làm vật dụng gia đình, trang trí nội thất,
- Dây dẫn điện, hàn gắn đường ray
SẢN XUẤT NHÔM
-Điện phân nóng chảy Al2O3 xúc tác Criolit, điện cực than chì:
 PT đơn giản: Al2O3 2Al + 3/2O2
Vai trò criolit:
 + Hạ nhiệt độ nóng chảy của Al2O3
 + Tăng khả năng dẫn điện
 + Bảo vệ Al mới sinh ra
Với điện cực than chì: anot xảy ra hiện tượng dương cực tan, nên khí thu được thường là CO,CO2,O2 và sau khoảng thời gian nhất định phải thay điện cực than chì khác.
Các hợp chất quan trọng của nhôm
Al2O3
Al(OH)3
Muối nhôm
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
-Là chất rắn màu trắng ,không tác dụng với nước,không tan trong nước, t0n/c = 20500C
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
-Là oxit lưỡng tính:
+t/dụng dd axit: Al2O3 +6H+2Al3+ +3H2O
+t/dụng dd kiềm: Al2O3 +2OH- 2AlO2- +H2O
TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN-ỨNG DỤNG
-Tồn tại dạng khan(Corindon): làm giấy nhám, đá mài
-Dạng ngậm nước(quặng boxit): sản xuất nhôm
-Al2O3 làm xúc tác hữu cơ, Al2O3 có lẫn một số oxit khác được làm đá quý.
TÍNH CHẤT VẬT LÝ
-Chất rắn,màu trắng kết tủa dạng keo
TÍNH CHẤT HÓA HỌC
-Kém bền nhiệt: 2Al(OH)3Al2O3+3H2O
-Là hidroxit lưỡng tính:
 +t/dụng dd axit: Al(OH)3+3H+Al3+ +3H2O
 +t/dụng dd kiềm: Al(OH)3+OH-AlO2- +2H2O
ĐIỀU CHẾ
Al3+ +3NH3 +3H2OAl(OH)3 + 3NH4+
AlO2- + CO2 + 2H2O Al(OH)3 +HCO3-
TÍNH CHẤT 
-Hầu hết đều tan trong nước, ion Al3+ bị thủy phân
-Công thức phèn chua: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O hoặc KAl(SO4)2.12H2O
-Nếu thay ion K+ trên bằng ion: Na+,Li+,NH4+ được gọi chung là phèn nhôm
ƯNG DỤNG
-Phèn chua được dùng trong ngành công nghiệp thuộc da, công nghiệp giấy,chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm vải, chất làm trong nước.
- Sau khi tổng hợp các kiến thức quan trọng, giáo viên tiến hành xây dựng hệ thống bài tập theo từng mức độ với mục đích khác nhau để giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và phát triển tư duy.
1. Câu hỏi dạng khắc sâu kiến thức, ghi nhớ kiến thức cho học sinh:
Câu 1: Nhận định đúng về nhôm :
A. Nhôm là kim loại trắng bac, dẫn điện dẫn nhiệt tốt hơn Cu.	
B. Nhôm là kim loại năng, mềm dẻo, dẫn điện dẫn nhiệt tốt.	
C. Nhôm là kim loại màu trắng bạc, dẫn điện dẫn nhiệt kém.	
D. Nhôm là kim loại màu trắng bạc, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
Câu 2: Nhận định không đúng về nhôm:
A. Trong tự nhiên Al chỉ tồn tại dạng hợp chất 
B. Nhôm là kim loại lưỡng tính do phản ứng được với axit và bazo.
C. Nhôm chỉ có số oxi hóa duy nhất là +3 trong các hợp chất.
D. Trong công nghiệp Al điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy Al2O3.
Câu 3: Phản ứng dùng để tạo ra hỗn hợp tecmit dùng hàn gắn đường ray: 
A. Al +CuO (t0).	B. Al + ddNaOH.	C. Al2O3+ ddKOH. D. Al + Fe2O3(t0).
Câu 4: Số oxi hóa của nhôm trong các hợp chất là
A. +1.	B. +2.	C. +3.	D. 0.
Câu 5: Vai trò quan trọng của Criolit trong điện phân nóng chảy Al2O3 là
A. Tă

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_he_thong_bai_tap_nham_phat_tr.doc