Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số trò chơi có hiệu quả trong dạy học Địa lí lớp 5
Địa Lí là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết về thiên nhiên, con người Việt Nam và trên các châu lục. Học Địa Lí không chỉ biết mà phải hiểu, giúp học sinh bước đầu giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra xung quanh. Từ đó, hình thành ở các em vốn sống, vốn hiểu biết để mở rộng tầm nhìn về thế giới xung quanh.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ GD&ĐT đã đặt ra: “ Giáo dục cho học sinh Tiểu học là phải giáo dục toàn diện, không coi trọng môn chính, môn phụ” . Bởi vậy cùng với các môn học khác, phân môn Địa Lí đã góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh .
Để dạy tốt phân môn Địa Lí, người giáo viên cần biết phối kết hợp các phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát, phương pháp nhóm, phương pháp trò chơi học tập. Trong đó phương pháp Trò chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học, khuyến khích được sự tò mò, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học.
Nhưng một số ý kiến cho rằng, sử dụng phương pháp này sẽ gây ồn ào, mất trật tự ảnh hưởng đến hoạt động khác. Mặt khác, một số giáo viên khi sử dụng phương pháp Trò chơi học tập lại chưa biết lựa chọn nội dung bài dạy để vận dụng phương pháp trò chơi học tập cho hợp lý, hoặc trò chơi đưa ra không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu bài học nên việc tổ chức Trò chơi học tập chơi chưa đạt hiệu quả cao.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGA SƠN ---------------------******---------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI CÓ HIỆU QUẢ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 5 Người thực hiện: Mai Thị Thủy Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Vịnh Sáng kiến kinh nghiệm thuộc lĩnh vực: Địa Lí THANH HÓA NĂM 2017 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: Địa Lí là một môn học giúp học sinh có những hiểu biết về thiên nhiên, con người Việt Nam và trên các châu lục. Học Địa Lí không chỉ biết mà phải hiểu, giúp học sinh bước đầu giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra xung quanh. Từ đó, hình thành ở các em vốn sống, vốn hiểu biết để mở rộng tầm nhìn về thế giới xung quanh. Để thực hiện mục tiêu giáo dục của Bộ GD&ĐT đã đặt ra: “ Giáo dục cho học sinh Tiểu học là phải giáo dục toàn diện, không coi trọng môn chính, môn phụ” . Bởi vậy cùng với các môn học khác, phân môn Địa Lí đã góp phần không nhỏ vào việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh . Để dạy tốt phân môn Địa Lí, người giáo viên cần biết phối kết hợp các phương pháp dạy học như: Phương pháp quan sát, phương pháp nhóm, phương pháp trò chơi học tập... Trong đó phương pháp Trò chơi học tập là một trong những phương pháp dạy học có hiệu quả, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học, khuyến khích được sự tò mò, thói quen đặt câu hỏi, tìm câu giải thích khi các em được tiếp cận với thực tế, qua đó các em dễ dàng ghi nhớ nội dung bài học. Nhưng một số ý kiến cho rằng, sử dụng phương pháp này sẽ gây ồn ào, mất trật tự ảnh hưởng đến hoạt động khác. Mặt khác, một số giáo viên khi sử dụng phương pháp Trò chơi học tập lại chưa biết lựa chọn nội dung bài dạy để vận dụng phương pháp trò chơi học tập cho hợp lý, hoặc trò chơi đưa ra không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu bài học nên việc tổ chức Trò chơi học tập chơi chưa đạt hiệu quả cao. Riêng tôi, tôi thấy phương pháp Trò chơi học tập có nhiều ưu điểm, không những giúp học sinh tự khám phá, hình thành, hệ thống kiến thức mà nó còn tạo cho các em có sự thi đua, tính nhanh nhẹn, cởi mở, vui vẻ khi đến trường tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện ở học sinh Tiểu học. - Qua nhiều năm giảng dạy, tôi thấy đa số học sinh rất muốn được tham gia Trò chơi học tập nhưng vẫn còn không ít học sinh thụ động, tự ti, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động này. Mặt khác, trong phân môn Địa Lí lớp 5 có rất nhiều tiết học cần sử dụng đến phương pháp Trò chơi học tập để phát hiện kiến thức mới hoặc để củng cố kiến thức đã học. Với các lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng một số trò chơi có hiệu quả trong dạy học Địa Lí lớp 5”. 1.2. Mục đích nghiên cứu: 1.Giúp học sinh bước đầu hiểu và giải thích được các hiện tượng địa lí xảy ra xung quanh và vốn sống, vốn hiểu biết về thế giới qua một số trò chơi. 2. Giúp học sinh có khả năng tự tin, giao tiếp tốt khi giải quyết công việc. 3. Trang bị cho học sinh các kĩ năng cơ bản: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: 1. Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến môn Địa Lý và Sách tổ chức một số trò chơi cho học sinh Tiểu học. 2. Nghiên cứu thực trạng việc học tập và vui chơi của học sinh trường Tiểu học Nga Vịnh, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 3. Nghiên cứu, tham khảo trên mạng Internet. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lí luận: 1.1. Đọc các tài liệu có liên quan đến Môn Địa lý. 1.2. Tập huấn theo các chuyên đề do PGD và Trường tổ chức. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 2.1. Quan sát tình hình thực tế việc học tập và vui chơi tại nhà trường. 2.2. Dự giờ đồng nghiệp. Phương pháp thực nghiệm: 3.1. Vận dụng những kinh nghiệm dạy tại lớp. 3.2. Rút kinh nghiệm tại trường. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Trò chơi là gì?:Trò chơi được hiểu là những hoạt động làm thỏa mãn những nhu cầu của con người, trước hết là vui chơi, giải trí. Theo những quan điểm giáo dục, trò chơi vừa là phương tiện phát triển toàn diện nhân cách vừa là hình thái tổ chức cuộc sống. Đối với trẻ em, trò chơi là hoạt động giúp trẻ tái tạo các hành động của người lớn và các quan hệ giữa họ, định hướng nhận thức đồ vật và nhận thức xã hội. Trong trò chơi, nhu cầu và các phẩm chất của trẻ về thể lực, trí tuệ, đạo đức và ý chí được hình thành, thỏa mãn, thể hiện và phát triển. Trẻ em do được chơi nên phát triển. Do vậy, chơi là hoạt động chủ đạo trong giáo dục trẻ em. 2. Trò chơi học tập là gì? :Trò chơi không chỉ là một “công cụ” dạy học mà nó còn là con đường sáng tạo xuyên suốt quá trình học tập của học sinh. Phương pháp tổ chức trò chơi không chỉ là sự đánh giá trong quá trình dạy và học của thầy và trò mà nó còn tạo cho ta cảm giác thoải mái, tự tin, có sự sáng tạo, nhanh trí, có óc tư duy, tưởng tượng của học sinh. Dạy kết hợp với tổ chức trò chơi chính là việc giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành tốt phẩm chất của con người mới : Con người xã hội chủ nghĩa. * Nhà tâm lý học Kun Kel người Anh nói: “Trò chơi học tập là một phương pháp dạy học giúp các em vui vẻ hẳn lên, thích hoạt động hơn. Khi bị khép vào luật chơi, các em dần có trật tự, kỷ luật hơn” 3. Vai trò của Trò chơi học tập: có một vai trò rất lớn trong mỗi tiết học vì: + Nó làm thay đổi không khí lớp học, tập thể có được bầu không khí vui vẻ, thân ái, thông cảm. + Quá trình học tập còn trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn. + Học sinh thấy nhanh nhẹn cởi mở hơn. + Học sinh tiếp thu bài tự giác, tích cực hơn. + Học sinh được hệ thống và củng cố kiến thức. * Tổ chức trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học, chơi là một biện pháp học tập có hiệu quả của học sinh. Thông qua trò chơi, học sinh được tập luyện, làm việc cá nhân, làm việc theo đơn vị tập thể theo sự phân công với tinh thần hợp tác. Đó là những việc làm thuộc phương pháp học tập mới mà trường Tiểu học cần hình thành ở người học. 4. Yêu cầu của việc tổ chức trò chơi học tập đối với học sinh lớp 5 trong môn địa lí. Để giáo viên tổ chức trò chơi học tập cho học sinh đạt kết qủa tốt thì giáo viên phải nghiên cứu, xây dựng đặt ra các yêu cụ thể phù hợp với từng lứa tuổi học sinh và từng mục tiêu nội dung bài học . Từ đó, qua công việc giảng dạy cũng như các hoạt động hàng ngày giáo viên phải theo dõi để phân định các nhóm học sinh còn hạn chế. Trên cơ sở đó giáo viên cần có hoạch cụ thể: 1.Họcsinh thuộc tên các trò chơi đã học ở các lớp dưới, biết cách chơi, luật chơi 2.HS biết tổ chức được các trò chơi đơn giản ở mọi nơi, mọi lúc. 3.Thông qua đó bước đầu HS biết vận dụng được một số điều đã học vào nề nếp sinh hoạt và học tập ở trường cũng như ở nhà. 2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. a. Về phía giáo viên. Qua dự giờ phân môn Địa Lí của một số đồng chí giáo viên dạy khối 4 - 5 trong nhà trường ở các năm học nhận thấy một số tồn tại sau: - Giáo viên còn ảnh hưởng của phương pháp dạy học cũ: nặng nề về thuyết trình giảng giải, chưa lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp để làm phong phú tiết dạy mà cơ bản chỉ sử dung phương pháp: Kể chuyện, hỏi đáp, giảng giải. mà chưa chú trọng đến việc tổ chức trò chơi cho học sinh. - Lớp 4,5 lượng kiến thức tương đối nhiều, có khi giáo viên không đủ thời gian để truyền tải kiến thức nên các trò chơi thường bị bỏ qua dẫn đến tiết học nặng nề, căng thẳng. - Đôi khi có tổ chức trò chơi cũng chỉ là hình thức. Chơi thông qua các hình thức học tập nhằm tạo điều kiện để học sinh trình bày những suy nghĩ của mình. - Sử dụng hình thức dạy học đơn điệu chủ yếu là dạy cả lớp. Trong tiết dạy hằng ngày giáo viên ngại tổ chức trò chơi vì như vậy phải đầu tư thời gian, đồ dùng, thiết bị hỗ trợ. - Một số giáo viên trong quá trình dạy học cũng đã tổ chức được các trò chơi nhưng những trò chơi này thường không phù hợp, không hiệu quả hoặc chỉ mang tính hình thức. b. Về phía học sinh. - Một số học hinh coi nhẹ môn học. Vì vậy mà chất lượng chưa cao. - Học sinh có tính nhút nhát, chưa mạnh dạn trình bày trước tập thể. - Một số bộ phận phụ huynh chưa quan tâm , động viên tham gia vào các hoạt động học tập. c. Đề khảo sát chất lượng đầu năm Phân môn Địa Lí: Câu 1: Phần đất liền của Việt Nam tiếp giáp với các nước: (2điểm) ( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng) A. Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan. B. Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan. C. Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia. Câu 2: Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta: (2điểm) ( Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng) A. Nhiệt độ thấp, gió và mưa thay đổi theo mùa. B. Nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa. C. Nhiệt độ cao, mưa thay đổi theo mùa D. Nhiệt độ thấp, gió thay đổi theo mùa. Câu 3: Vùng biển nước ta là một bộ phận của:(2điểm) A. Biển Đông. B.Thái Bình Dương. C.Ấn Độ Dương Câu 4: Nêu đặc điểm chính của địa hình nước ta.(4điểm) *Kết quả : Kếtquả Số bài HTT HT CHT SL % SL % SL % 25 3 12 10 40 12 48 Qua bảng khảo sát trên cho thấy chất lượng phân môn Địa Lí số học sinh chưa hoàn thành nhiều. Vậy làm thế nào để tăng hứng thú cho HS và nâng cao chất lượng học tâp, bản thân tôi đã trăn trở, lựa chọn một số trò chơi học tập sau và đưa vào giảng dạy. 2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. Đối với học sinh Tiểu học trò chơi có rất nhiều ý nghĩa và ứng dụng . Nó "kích thích sự hứng thú trong quá trình nhận thức" trò chơi trong học tập nếu được chuẩn bị một cách chu đáo, sẽ có tác dụng mở rộng, đào sâu kiến thức trong mỗi bài, mỗi chương của SGK. Hơn thế nữa nếu được sử dụng một cách hệ thống phong phú và dựa trên một nội dung khoa học, trò chơi trong bộ môn sẽ gây hứng thú cho học sinh, đưa tới việc ham muốn mở rộng hiểu biết, sưu tầm và đọc thêm nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Đặc biệt đối với việc giảng dạy phân môn Địa Lí trong nhà trường có đối tượng và nội dung khá phong phú để có thể biên soạn và tổ chức trò chơi. Tuy vậy việc sử dụng các trò chơi không đúng mục đích đôi khi còn có tác động ngược lại gây ồn và mất thời gian của giáo viên . Muốn tạo được sự chú ý và gây hứng thú học tập cho học sinh để không khí vui tươi, nhẹ nhàng trong từng hoạt động cần sử dụng một số trò chơi có tác dụng tích cực đến việc học tập của các em. 1. Hệ thống nội dung chương trình địa lí lớp 5. - Chương trình Địa lí lớp 5 gồm 2 phần: + Địa lí Việt Nam. + Địa lí thế giới. - Tất cả các bài học Địa lí Việt Nam và Địa lí thế giới chủ yếu học về: Vị trí địa lí, địa hình, đặc điểm tự nhiên, dân cư , hoạt động kinh tế. 1.1: Phần địa lí Việt Nam: - Địa lí tự nhiên Việt Nam: Vị trí địa lí, giới hạn, hình dạng, diện tích,... - Các yếu tố tự nhiên: Địa hình, Khí hậu, Sông ngòi, Đất, Rừng,... - Dân cư và sự phân bố dân cư. - Hoạt động kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản, Công nghiệp, thương mại, du lịch. - Các loại hình giao thông vận tải. 2.1: Phần địa lí thế giới: - Phần địa lí tự nhiên của các châu lục: Châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mĩ, Châu Đại Dương, Châu Nam Cực. - Các yếu tố tự nhiên nổi bật của một số châu lục: Khí hậu, địa hình,.. - Dân cư. - Về hoạt động kinh tế của một số châu lục và một số nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Liên Bang Nga, Pháp,... 3.1: Các đại dương trên thế giới. -Vị trí và một số đặc điểm nổi bật của các đại dương. 2. Lựa chọn một số trò chơi phù hợp với kiểu bài,dạng bài: 2.1. Trò chơi: Tự xây dựng lược đồ Việt Nam: a) Phạm vi: - Đối với loại trò chơi này thường được sử dụng chủ yếu trong phần địa lí Việt Nam nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau phần hình thành kiến thức mới, thường tổ chức vào cuối tiết học. Cụ thể đó là: + Bài 1: Việt Nam- Đất nước chúng ta. + Bài 2: Khoáng sản. + Bài 4: Sông ngòi. + Bài 13: Công nghiệp ( tiếp theo) b) Ý nghĩa: - Giúp học sinh có thể tự rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ ở các mức độ khác nhau. - Tạo không khí học tập, từ đó giúp học sinh có thêm tình yêu đối với môn học, với quê hương, đất nước. c) Chuẩn bị: - Đối với giáo viên: Việc chuẩn bị nội dung các trò chơi phải phù hợp với từng bài, bao gồm: + Các dụng cụ để vẽ, dán: Bút, phấn mầu, các ký hiệu chung về tự nhiên, công nghiệp, nông- lâm- ngư nghiệp Theo quy ước như SGK địa lí (có thể yêu cầu học sinh chuẩn bị trước). + Lược đồ trống Việt Nam. - Đối với học sinh: Chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên. d) Tổ chức trò chơi: - Giáo viên nêu luật chơi và hướng dẫn cách chơi. - Hạn chế thời gian chơi (nếu cần) - Giáo viên, HS đóng vai trò là trọng tài, có cho điểm đối với các sản phẩm. e) Ví dụ: Bài 2: Địa hình và khoáng sản Việt Nam – (SGK- T68) 1/ Mục đích: - Dùng để củng cố bài sau khi giáo viên dạy xong kiến thức mới. 2/ Thời gian chơi: 5 phút 3/ Chuẩn bị: - Giáo viên: Chuẩn bị 2 lược đồ trống (kích thước bằng 1/2 tờ giấy Ao) có sẵn một số tỉnh thành phố quan trọng. - Học sinh chuẩn bị kí hiệu khoáng sản. Kí hiệu một số khoáng sản : Mỏ than ▇ Đồng ▄ Mỏ dầu Khí tự nhiên Al A Mỏ sắt Thiếc Mỏ A- pa- tít Mỏ bô xít Al 4/ Cách tiến hành: - Giáo viên: + Chia lớp 2 nhóm (mỗi nhóm 6 học sinh) (Mỗi học sinh chuẩn bị một đến hai loại kí hiệu khoáng sản) + Treo 2 lược đồ trống lên bảng + Yêu cầu cùng một lúc cả 2 nhóm dùng kí hiệu đã chuẩn bị sẵn hình thành 2 lược đồ khoáng sản trên bảng. + Hai tổ HS còn lại vừa cổ vũ vừa làm trọng tài. - Học sinh: + Lần lượt lên gián các khoáng sản mình đã chuẩn bị (HS gián tiếp sức trong tổ) + Sau khi hoàn thành, 2 tổ HS còn lại cùng với GV kiểm tra, nhận xét cách trình bày và độ chính xác của mỗi lược đồ. - Giáo viên: + Chuẩn hóa, nhắc nhở các em phải xây dựng bảng chú giải cho lược đồ. + Cho điểm từng lược đồ đối với mỗi nhóm. + Tuyên dương nhóm thắng cuộc, Động viên nhóm thua lần sau cố gắng. 5/ Kết quả: - Các em khắc sâu vị trí của các loại khoáng sản nước ta cũng như tên của các loại khoáng sản tiêu biểu. Nhớ được địa danh có các loại khoáng sản đó. - Tạo không khí học tập sôi nổi và thi đua trong lớp. - Rèn luyện kỹ năng đọc và làm việc với lược đồ. - Quá trình chuẩn bị ở nhà giúp các em có thể tự tìm hiểu các kiến thức và nội dung bài mới một cách tích cực. 2.2. Trò chơi " ô chữ kì diệu" a) Phạm vi: - Đối với trò chơi " ô chữ kì diệu" thường được sử dụng nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau phần hình thành kiến thức mới hoặc củng cố lại các kiến thức đã học trong các bài ôn tập như bài: Bài 7, bài 16, bài 22, bài 29. b) Ý nghĩa: - Ô chữ tiện sử dụng, có ngay đáp án. Trò chơi mang tính đồng đội cao. Có âm thanh tạo niềm vui, sự phấn khởi và say mê trong việc nhớ lại các kiến thức đã học. c) Chuẩn bị: - Giáo viên: Các ô chữ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án điện tử (màn hình) - Học sinh: Kiến thức đã học. d) Tổ chức trò chơi: - Giáo viên chia đội chơi, đạt tên đội chơi, nêu luật chơi và hướng dẫn cách chơi, chơi thử. - Hạn chế thời gian chơi (nếu cần) - Giáo viên đóng vai trò là trọng tài, cho điểm sau mỗi một câu hỏi đúng. - Cộng tổng điểm sau khi kết thúc trò chơi, khen thưởng. e)Ví dụ: Bài 16: Ôn tập.( trang 101) 1- Mục đích: Củng cố kiến thức về Phần địa lí Việt Nam. 2- Thời gian chơi: 10 phút 3- Chuẩn bị: Các ô chữ, 2 quả chuông nhỏ, các câu hỏi và đáp án trên giáo án điện tử ( màn hình) - Nội dung ô chữ và gợi ý cho từng ô chữ: Hàng ngang 1: (Có 9 chữ cái). Nước Việt Nam nằm trên bán đảo nào? Hàng ngang 2: (Có 10 chữ cái). Nơi đây hai lần được UNESSCO tôn vinh là Di sản văn hóa Thế giới. Hàng ngang 3: (Có 5 chữ cái). Tên một loại đất chính của nước ta. Hàng ngang 4: (Có 6 chữ cái).Tỉnh này có ngành khai thác a-pa-tít lớn nhất nước ta. Hàng ngang 5: (Có 9 chữ cái). Thành phố nào trở thành trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta. Hàng ngang 6: (Có 7 chữ cái). Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở đâu? Hàng ngang 7:(Có 8 chữ cái).Ở Nga Sơn (Thanh Hóa nổi tiếng với nghề thủ công nào? Hàng ngang 8: (Có 8 chữ cái). Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào? Hàng ngang 9: (Có 9 chữ cái). Cà phê được trồng nhiều ở đâu? Hàng ngang 10: (Có 5 chữ cái). Đây là thành phố có sân bay quốc tế Nội Bài. Hàng ngang 11: (Có 2 chữ cái). Đây là đường quốc lộ dài nhất nước ta. Hàng ngang 12: (Có 4 chữ cái). Đây là tài nguyên của biển có màu trắng và vị mặn. 4- Cách tiến hành: - Giáo viên có thể chia lớp thành 2 đội chơi, mỗi đội cử ra 6 học sinh trực tiếp chơi, các em còn lại làm nhiệm vụ cổ vũ, hỗ trợ. - 6 HS của 2 đội chơi ngồi trên 2 bàn đặt sẵn quả chuông để chuẩn bị trả lời. - Hai đội bắt thăm để giành quyền chọn ô trước. - Khi đội chơi bắt đầu, đội được quyền chọn ô số và người giáo viên sẽ đọc câu gợi ý trả lời của ô chữ đó. Tuy nhiên quyền đoán ô chữ sẽ dành cho đội nào giơ tay sớm nhất. Nếu người chơi của đội đó đoán đúng ô chữ thì được 10 điểm, nếu nếu nói sai hoặc chậm thì đội thứ hai được trả lời, nếu đúng thì cũng được 10 điểm, trong cả hai trường hợp trên thì đội thứ hai được quyền chọn ô tiếp theo. - Sau khi đoán được ô chữ hàng ngang các đội đưa ngay ra đáp án của ô chữ hàng dọc. Đội nào đoán được ô chữ hàng dọc sẽ được 50 điểm. - Trò chơi kết thúc khi tất cả các ô số đều được chọn. Đội nào nhiều điểm hơn thì đội đó thắng cuộc. * Giáo viên đánh giá: + Nhận xét quá trình chơi, nhắc nhở các em phải nhớ, khắc sâu kiến thức. + Tuyên dương, thưởng cho đội thắng cuộc, Động viên nhóm thua lần sau cố gắng. 5- Kết quả: - Học sinh củng cố lại kiến thức đã học ở học kì 1. - HS thi đua nhau trả lời, có sự ganh đua, nhớ được kiến thức, trả lời đúng, nhanh. - Qua các hình ảnh giúp học sinh khắc sâu kiến thức đã học. 2.3. Trò chơi: Ai là người nhớ nhiều địa danh nhất: a) Phạm vi: - Trò chơi này được sử dụng nhiều trong phần: "Thiên nhiên và con người ở các châu lục" nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau bài hình thành kiến thức mới.Cụ thể trong các bài: + Bài 15: Thương mại và du lịch. + Bài 19: Các nước láng giềng của Việt Nam. + Bài 20: Châu Âu. + Bài 23: Châu Phi. + Bài 25: Châu Mĩ. b) Ý nghĩa: - Đây là phần có rất nhiều các địa danh không những nước Việt Nam mà các em còn nhớ được các địa danh ở các nước trên thế giới. Giáo viên nêu một địa danh nào đó học sinh phải xác định được vị trí của địa danh đó và nêu được một vài chi tiết minh họa. Những minh họa càng chi tiết, chính xác câu trả lời càng được điểm cao. - Sử dụng trò chơi này sẽ kích thích được các em đọc nhiều và tìm hiểu kiến thức nhiều hơn ở bên ngoài có liên quan đến nội dung bài học. - Tạo không khí học tập sôi nổi, thoải mái. c) Chuẩn bị: - Giáo viên: Chuẩn bị tên các địa danh cần tìm hiểu trong bài. - Học sinh: Chuẩn bị về kiến thức, phạm vi kiến thức giáo viên cho học sinh biết trước. d) Tổ chức: - GV tổ chức thành 2 đến 3 lượt chơi, mỗi lượt khoảng 4 em. - Giáo viên đưa ra luật chơi. - Chơi thử. -Tuyên dương, khen thưởng sau mỗi lượt chơi. e) Ví dụ: Bài 21: Các nước láng giềng của Việt Nam.( trang 107) 1- Mục đích: Giúp học sinh nắm được một số địa danh nổi tiếng ở các nước: Lào; Cam-pu-chia. 2- Thời gian chơi: 5 phút 3- Chuẩn bị:Hình ảnh, một vài nét nổi bật về một số địa danh nổi tiếng ở các nước: Lào; Cam-pu-chia. 4- Cách tiến hành - Giáo viên chia bảng thành 4 phần, sau đó đưa ra một địa danh chính và yêu cầu các em tìm các địa danh nhỏ nằm trong địa danh đó, tên của các địa danh được học sinh dùng phấn ghi lên bảng (mỗi lần khoảng 4 em). - Trước khi chơi giáo viên có thể đưa ra một số luật chơi như: + Không viết tắt tên địa danh. + Không được viết sai tên địa danh quá một chữ. + Thời gian chơi đúng quy định. 5- Kết quả: Sau trò chơi này học sinh nắm rất chắc các địa danh không những về tên các địa danh mà còn nắm được một số đặc điểm nổi bật của các địa danh đó giúp các em tính tò mò để tìm hiểu thêm các địa danh khác. 2.4. Trò chơi đi du lịch qua bản đồ. a) Phạm vi: Có thể sử dụng trò chơi này ở những bài nói về tự nhiên và con người, nền kinh tế ở các châu lục (Sử dụng ở phần củng cố kiến thức, luyện tập kĩ năng sau bài hình thành kiến thức mới. Ôn tập, củng cố lại các kiến thức đã học trong các bài ôn tập hoặc buổi ngoại khoá hoặc tiết tự chọn). b) Ý nghĩa: - Rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ của học sinh ở các mức độ. - Rèn cho các em trong việc sắp xếp cá
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mot_so_tro_choi_co_hieu_qua_tr.doc