Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần Nitơ và hợp chất của Nitơ Lớp 11để nâng cao chất lượng giảng dạy

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần Nitơ và hợp chất của Nitơ Lớp 11để nâng cao chất lượng giảng dạy

1. KHÁI NIỆM VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC

Bài tập hóa học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức, tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh.

2.Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC

- Ý nghĩa trí dục.

- Ý nghĩa phát triển.

- Ý nghĩa đức dục.

Bài tập hoá học có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học. Bài tập hoá học góp phần to lớn trong việc dạy học hoá học tích cực khi:

-Bài tập hoá học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng.

-Bài tập mô tả một tình huống thực của đời sống thực tế.

-Bài tập hoá học được nêu lên như là tình huống có vấn đề.

-Bài tập hoá học là một nhiệm vụ cần giải quyết.

 Bài tập hoá học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở mọi cấp học, bậc học.

3. PHÂN LOẠI BÀI TẬP HÓA HỌC

Bài tập tự luận: Bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm , trong đó gồm bài tập định tính và bài tập định lượng và được chia thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp.

-Bài tập trắc nghiệm khách quan

 4. CÁCH SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT

Khi dạy bài mới có thể sử dụng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.

 Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập.

II- THỰC TIỄN SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG

- Trong thực tế giảng dạy môn hóa học cho thấy học sinh ở các trường THPT của Tỉnh Lào Cai gặp khó khăn khi học môn hóa học, đặc biệt còn rất hạn chế về phần giải các bài tập, khi kiểm tra vở bài tập của học sinh, số học sinh có sự chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà chiếm tỷ lệ không cao.

- Trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo có rất nhiều bài tập, thời gian dành cho giải bài tập trong các giờ dạy hạn chế, các tiết luyện tập không nhiều. Vì vậy giáo viên cần đầu tư thời gian thích đáng vào việc chọn và giải các bài tập.

- Trong phần nhận xét về giờ giảng còn rất nhiều giờ giáo viên có ghi nhận xét: Học sinh không chuẩn bị bài hoặc không làm bài tập.

Tất cả những nguyên nhân trên và nhiều nguyên nhân khác nữa đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng môn hóa học.

 

doc 34 trang cuonglanz2a 10901
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần Nitơ và hợp chất của Nitơ Lớp 11để nâng cao chất lượng giảng dạy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
	Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mở cửa để hội nhập với cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, đòi hỏi công tác giáo dục ở nước ta phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa giữ gìn và phát huy được bản sắc dân tộc, vừa có khả năng sáng tạo, có tình cảm và thái độ của con người mới xã hội chủ nghĩa. Phương pháp dạy học mới làm thay đổi cơ bản vai trò của giáo viên và học sinh.	Như vậy, mục tiêu của dạy học ngày nay là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Dạy học hiện nay không chỉ đơn thuần là cung cấp cho học sinh những tri thức và kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được mà phải góp phần tích cực vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu đào tạo. Học sinh tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động học tập thì các phẩm chất và năng lực cá nhân sớm được hình thành và phát triển hoàn thiện. Năng động sáng tạo là những phẩm chất cần thiết trong cuộc sống hiện đại nó phải được hình thành ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
	Trong quá trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa nói chung và hoá học nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu. Cơ sở của việc dạy học bộ môn hoá học là dạy và học tích cực phải dựa trên quan điểm lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học Giáo viên là người tổ chức, thiết kế, khuyến khích, tạo điều kiện để học sinh tích cực hoạt động, tìm tòi, khám phá, xây dựng và vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học hoá học là giáo viên phải biết sử dụng bài tập hoá học để dạy học tích cực làm cho thực tiễn dạy- học trở nên sinh động, thiết thực hơn và phát huy được tính tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh. Trong quá trình dạy học hóa học lớp 11 để phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng đề tài '' Sử dụng bài tập trong dạy học hoá học phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11để nâng cao chất lượng giảng dạy”.Xin được trao đổi cùng các đồng nghiệp.
 II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học là việc làm thường xuyên không phải là vấn đề mới mẻ, song việc đúc rút thành kinh nghiệm giảng dạy thì ở trường THPT DTNT chưa có ai thực hiện.
 III. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
	Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương II lớp 11 nhằm rèn luyện kỹ năng giải quyết bài tập, khả năng nắm lý thuyết thông qua hệ thống bài tập, rèn luyện trí thông minh của học sinh, tổ chức hoạt động học tập tích cực cho học sinh trong các bài dạy cụ thể để nâng cao tính tích cực học tập của học sinh trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lào cai. 
 IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chương II phần ni tơ và hợp chất của ni tơ lớp 11
- Hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập xây dựng một cách hiệu quả hợp lý.
 - Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học của giáo viên ở trường THPT.
 - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 
 V. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Học sinh khối lớp 11 trường THPT - DTNT tỉnh Lào Cai. 
 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 + Đọc tài liệu về lí luận dạy học, phương pháp dạy học tích cực bộ môn hóa, nội dung chương trình và phân tích bài tập hóa học chương II phần ni tơ và hợp chất của ni tơ lớp 11 ở trường THPT.
 + Thu thập kinh nghiệm của đồng nghiệp có kinh nghiệm.
 + Tìm hiểu cách biên soạn và xây dựng hệ thống bài tập, nghiên cứu cách áp dụng bài tập trong dạy chương II hóa học 11 ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh.
 VII. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
	Đề tài này gồm 03 phần chính
	A. Phần mở đầu
	B. Phần nội dung
	C. Phần kết kuận chung
B. PHẦN NỘI DUNG
 - Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường THPT.
 - Chương 2. Hệ thống bài tập học hóa học chương II phần nitơ và hợp chất của nitơ lớp 11
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN
 1. KHÁI NIỆM VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC
Bài tập hóa học là phương tiện để dạy học sinh tập vận dụng kiến thức, tăng cường và định hướng hoạt động tư duy của học sinh.
2.Ý NGHĨA, TÁC DỤNG CỦA BÀI TẬP HÓA HỌC
- Ý nghĩa trí dục.
- Ý nghĩa phát triển.
- Ý nghĩa đức dục.
Bài tập hoá học có vai trò quan trọng trong dạy học hoá học. Bài tập hoá học góp phần to lớn trong việc dạy học hoá học tích cực khi:
-Bài tập hoá học như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức, kĩ năng.
-Bài tập mô tả một tình huống thực của đời sống thực tế.
-Bài tập hoá học được nêu lên như là tình huống có vấn đề.
-Bài tập hoá học là một nhiệm vụ cần giải quyết.
 Bài tập hoá học là phương tiện để tích cực hoá hoạt động của học sinh ở mọi cấp học, bậc học.
3. PHÂN LOẠI BÀI TẬP HÓA HỌC
Bài tập tự luận: Bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm , trong đó gồm bài tập định tính và bài tập định lượng và được chia thành bài tập cơ bản và bài tập phức hợp. 
-Bài tập trắc nghiệm khách quan
	4. CÁCH SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT
Khi dạy bài mới có thể sử dụng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.
	Khi ôn tập, củng cố, luyện tập, kiểm tra đánh giá thì nhất thiết phải dùng bài tập.
II- THỰC TIỄN SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
- Trong thực tế giảng dạy môn hóa học cho thấy học sinh ở các trường THPT của Tỉnh Lào Cai gặp khó khăn khi học môn hóa học, đặc biệt còn rất hạn chế về phần giải các bài tập, khi kiểm tra vở bài tập của học sinh, số học sinh có sự chuẩn bị bài và làm bài tập ở nhà chiếm tỷ lệ không cao.
- Trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo có rất nhiều bài tập, thời gian dành cho giải bài tập trong các giờ dạy hạn chế, các tiết luyện tập không nhiều. Vì vậy giáo viên cần đầu tư thời gian thích đáng vào việc chọn và giải các bài tập.
- Trong phần nhận xét về giờ giảng còn rất nhiều giờ giáo viên có ghi nhận xét: Học sinh không chuẩn bị bài hoặc không làm bài tập. 
Tất cả những nguyên nhân trên và nhiều nguyên nhân khác nữa đều ảnh hưởng lớn đến chất lượng môn hóa học. 
CHƯƠNG II
SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY CHƯƠNG II HÓA HỌC PHẦN NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ LỚP 11
I-NGUYÊN TẮC TRONG LỰA CHỌN BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC.
 1- Chính xác, khoa học.
 2- Phong phú, đa dạng, có tính khái quát cao.
 3- Khai thác được đặc trưng, bản chất hóa học.
 4- Đòi hỏi tư duy, sáng tạo, khả năng vận dụng của người học.
II- SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY CHƯƠNG II HÓA HỌC 11
A. Chọn bài tập theo các bước sau:
1. Phân tích kỹ tác dụng của từng bài tập. Cần chú ý đến tác dụng từng mặt để tiện chọn lọc và khai thác.
2. Tìm cách giải bài tập bằng nhiều cách. Đánh giá, cân nhắc từng cách giải, mặt tốt, mặt hạn chế, cách nào thông minh...
3. Dự đoán trước khả năng sai sót mà học sinh sẽ gặp phải khi giải bài tập. Chú ý đến sự phân hóa học sinh: học sinh thông minh thể hiện như thế nào? học sinh kém sẽ vấp phải khó khăn gì? ở những nội dung nào? Sự kiên nhẫn, chủ quan hay vội vã sẽ đi tới những kết quả như thế nào?
4. Hình thành hệ thống các bài tập theo từng phần, từng lớp, xếp bài tập theo thứ tự, theo loại. Tránh tùy tiện ngẫu hứng trong việc ra bài tập. Cần dứt điểm theo từng giai đoạn phải hình thành những kỹ năng nào.
5. Rèn luyện cho học sinh bắt buộc phải làm hết các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
6. Chọn bài tập cần có bài dễ, bài trung bình, bài khó xen kẽ để động viên toàn lớp và làm cho các đối tượng học sinh không chán nản hoặc chủ quan.
B. Chữa bài tập
1. Chữa bài tập cần chú trọng tới chất lượng 
- Chú ý chữa chi tiết, tỉ mỉ các bài kiểm tra, các bài tập đã chọn lọc điển hình. Cần chú ý từng bước đi, phân tích trình độ học sinh và kết quả cuối cùng.
- Chữa bài tập thường xuyên trên bảng.
- Chọn bài cơ bản nhất để chữa.
- Cho học sinh lên bảng giải bài tập, vừa là để chữa chung vừa là để kiểm tra, cũng như đánh giá được khả năng tư duy của học sinh.
- Chú ý kiểm tra vở bài tập của học sinh một cách thường xuyên. Thực tế cho thấy học sinh ở các trường ít chuẩn bị bài tập nên khả năng tiếp nhận những nội dung kiến thức không có hệ thống không nắm được cách giải bài tập hóa học.
2. Chữa bài tập cần chú trọng số lượng
Đối với học sinh, cần chữa nhiều bài tập, chấm nhiều bài tập để khuyến khích học sinh chăm học, rèn luyện kỹ năng thường xuyên, kịp thời đánh giá chất lượng học sinh.
Có nhiều hình thức chữa bài tập để chú trọng số lượng, thí dụ:
Đọc tên nguyên tố, học sinh sử dụng bảng hệ thống tuần hoàn viết cấu hình electron, xác định thành phần hạt nhân, dự đoán tính chất hóa học cơ bản, so sánh khả năng phản ứng hóa học với các nguyên tố xung quanh...
Rèn kỹ năng cân bằng một số phương trình phản ứng oxi hóa-khử 
 Có thể làm bài tập nhỏ (HS không phải chép đề bằng việc sử dụng bảng phụ hoặc máy chiếu, nhằm hạn chế việc làm mất thời gian)
3, Một số chú ý khi chữa bài tập
a, Đề cao tính kiên nhẫn, độc lập, tìm nhiều cách giải và có nhận xét về từng cách giải.
b, Khuyến khích học sinh tham gia vào giải bài tập và cùng thảo luận về cách giải, giáo viên nhận xét về kỹ năng giải bài của học sinh.
C. Xây dựng bài tập mới
1, Xây dựng bài tập tương tự với bài tập thường có trong sách giáo khoa
Giáo viên có thể thêm, bớt, thay đổi chút ít cho học sinh làm quen dần, đặc biệt đối với học sinh yếu, trung bình.
Ví dụ: Bài tập tương tự bài 6 trang 38 SGK hóa học 11 cơ bản.
Viết phương trình nhiệt phân các muối NH4NO2, NH4NO3. Xác định sự thay đổi số oxy hóa của nitơ? Nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất khử và nguyên tử nitơ trong ion nào của muối đóng vai trò chất oxy hóa?
+ Bài tập tương tự bài 7 trang 38 SGK hóa học 11 cơ bản.
. Cho dung dịch NaOH dư vào 100 ml dung dịch NH4NO3 1M, đun nóng nhẹ. 
Viết phương trình phân tử, phương trình ion thu gọn.
Tính thể tích khí thu được ở điều kiện tiêu chuẩn.
+ Bài tập tương tự bài 5 trang 45 SGK hóa học 11 cơ bản.
Viết phương trình thực hiện dãy chuyển hóa sau:
(8)
(4)
2, Phối hợp nhiều phần hoặc nhiều bài tập lại thành bài tổng hợp.
Thí dụ :
Viết các phương trình hóa học thực hiện sơ đồ chuyển hóa sau:
 N2 NH3 NO NO2 HNO3 NH4NO3
Giáo viên có thể bổ xung thêm: Để điều chế 1 tấn phân đạm NH4NO3 cần bao nhiêu m2 N2 (đktc) biết hiệu suất của quá trình chuyển hóa từ N2 thành NH4NO3 đạt 75%.
3, Xây dựng bài tập hoàn toàn mới
Trên cơ sở mục đích dạy học, xuất phát từ thực tế của học sinh, giáo viên có thể xây dựng các bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với khả năng nhận thức.
Các bước cơ bản để xây dựng bài tập mới:
a, Đề ra mục đích của bài tập (học sinh còn yếu mặt nào, gặp khó khăn vấn đề gì, cần phát triển nội dung nào...)
b, Xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện
c, Hoàn chỉnh đề bài. 
d, Giải các bài tập đó, phân tích nội dung bài tập, đề ra các phương án giải, dự đoán tình huống, xác định sự phù hợp của bài tập với nhận thức của học sinh...
Ví dụ: Chia 34,8 gam hỗn hợp kim loại gồm Al, Fe và Cu thành 2 phần bằng nhau:
- Phần I: Cho vào dung dịch HNO3 đặc nguội, dư thu được 4,48 lít khí NO2 (ở đktc).
- Phần II: Cho vào dung dịch HCl dư thu được 8,96 lít H2 (ở đktc).
Hãy xác định khối lượng của Al và Fe trong hỗn hợp ban đầu.
Mục đích bài tập: Củng cố tính chất hóa học của HNO3, HCl cụ thể khi tác dụng với kim loại. Khắc sâu tính chất Al,Fe thụ động với HNO3 đặc nguội. Rèn luyện cách viết phương trình, cân bằng phương trình phản ứng oxy hóa khử. Mối quan hệ giữa các sự kiện: 2 phần bằng nhau, Hỗn hợp vào HNO3 đặc nguội Fe, Al thụ động chỉ có Cu phản ứng. Hỗn hợp vào HCl chỉ có Al, Fe phản ứng. Lưu ý hỗn hộ chia 2 phần bằng nhau nhưng đề hỏi tính khối lượng của Al,Fe trong hỗn hợp ban đầu. Học sinh có thể tính được lượng Cu trong ½ hỗn hợp sau tính khối lượng Al, Fe viết phương trình phản ứng đặt ẩn giải hệ. Học sinh đã thành thạo viết phương trình, nắm bản chất phản ứng oxy hóa khử hướng dẫn phương pháp bảo toàn electron. Tình huống hay mắc lỗi của học sinh: Viết và cân bằng phương trình sai, không nhớ tính chất Al,Fe thụ động với HNO3 đặc nguội; Lập hệ không nhớ hỗn hợp chia 2 phần bằng nhau nên lập hệ phương trình sai; Xác định được Al, Fe sau khi lập hệ không nhân 2 để tính khối lượng trong hỗn hợp đầu. Từ xác định những lỗi học sinh hay mắc để lưu ý hướng dẫn học sinh giải quyết bài tập.
4, Nghịch đảo điều kiện bài toán. Thay cái đã cho thành cái cần tìm
Ví dụ: Cần lấy bao nhiêu lít khí N2 và H2 để điều chế được 67,2 lít khí NH3 (đktc). Biết hiệu suất của phản ứng là 25%.
Và ví dụ: Cho 3,36 lít khí N2 phản ứng với H2 thu được 1,68 lít khí NH3 (Các thể tích đo ở đktc). Tính hiệu suất của phản ứng .
5, Chuyển nội dung bài tập lớn thành các phần bài tập nhỏ 
Chuyển nội dung bài tập khó thành các phần bài tập nhỏ giao từng phần việc đó cho học sinh, theo hướng đổi mới phương pháp dạy học làm tích cực hóa hoạt động của người học.
Thí dụ 1 : Để trung hòa 25 ml dung dịch HNO3 cần 50 ml dung dịch NaOH 0,5M. Tính CM của dung dịch HNO3.
Có thể chuyển thành 3 bài toán đơn giản như sau:
a, Tính số mol của NaOH trong 50 ml dung dịch NaOH 0.5M.
b, Tính số mol HNO3 cần để trung hòa 0,025 mol NaOH.
c, Trong 25 ml dung dịch HNO3 có 0,0125 mol HNO3. Tính CM của dung dịch HNO.
Thí dụ 2: Cho một lượng dung dịch HNO3 20% vừa đủ tác dụng hết với 16 gam CuO. Tính nồng độ % của dung dịch muối thu được.
Có thể chuyển thành 4 bài toán đơn giản như sau:
a, Tính khối lượng HNO3 vừa đủ để tác dụng hết với 16 gam CuO. Tính khối lượng muối tạo thành.
b, Tính khối lượng dung dịch HNO3 10% để có 25,2 gam HNO3.
c, Khi cho 252 gam dung dịch H2SO4 10% vừa đủ để tác dụng hết 16 gam CuO. Tính khối lượng muối tạo thành.
d, Trong 268 gam dung dịch Cu(NO3)2 có hòa tan 37,6 gam Cu(NO3)2. Tính nồng độ% của Cu(NO3)2 trong dung dịch.
Việc chuyển bài tập thành những bài tập đơn giản giúp cho học sinh từng bước nắm được cách giải bài tập, tạo niền tin cho học sinh, học sinh tích cực hơn trong hoạt động học tập.
6. Sử dụng sơ đồ trong việc giải, chữa bài tập, để hệ thống hóa kiến thức
Có thể sử dụng sơ đồ ở bất kỳ giai đoạn nào của quá trình dạy học hóa học đặc biệt ở giai đoạn ôn tập, củng cố, hoàn thiện, hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng cũng như khi kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh. (hiện nay giáo viên đã áp dụng việc sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học).
Dùng sơ đồ khi giải bài tập, chữa bài tập giáo viên tiết kiệm được lời nói và thời gian vì đây là cách trình bày ngắn gọn nhất, cô đọng nhất, nêu bật lên được những dấu hiệu bản chất của các định nghĩa các hiện tượng và khái niệm. Có thể dùng sơ đồ trong các trường hợp sau đây:
a, Sơ đồ hóa các định nghĩa các quy tắc, nguyên tắc, khái niệm ...
 b, Giải các bài tập về phân loại các chất, các hiện tượng, các khái niệm, điều chế,
nhận biết, tách các chất từ hỗn hợp... 
 Thí dụ 2: Dùng phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch sau: NH4NO3, NH4Cl, NaNO3, FeCl3, Na2SO4. 
 NH4NO3, NH4Cl, NaNO3, FeCl3, Na2SO4
	 Ba(OH)2 Không hiện tượng: NaNO3
Có khí mùi khai làm xanh quỳ ẩm: NH4NO3, NH4Cl
 Trắng Nâu đỏ 
 	 Na2SO4 FeCl3 	AgNO3
 NH4Cl Có trắng Không hiện tượng: NH4NO3	 	
 Hoặc sơ đồ của sự nhiệt phân muối nitrat 
 Trước Mg Nitrit + O2
 Nitrat Từ Mg - Cu Oxit + NO2 + O2
 Sau Cu Kim loại + NO2 + O2
đ, Lập sơ đồ các quá trình sản xuất hóa học 
Thí dụ: Lập sơ đồ của quá trình sản xuất HNO3 và các muối của nó. 
	NaNO3
 Không khí N2 Ca(NO3)2
	 NH3 NO NO2 HNO3 Cu(NO3)2 
 Nước H2 NH4NO3	
Trên đây là một số thí dụ về việc dùng sơ đồ giải, chữa bài tập. Việc sử dụng sơ đồ hóa, lời giải của các bài tập sẽ ngắn ngọn hơn, dễ hiểu hơn, học sinh dễ nhớ hơn. Nhất là sử dụng sơ đồ để tóm tắt các dữ kiện của đầu bài và vạch ra các bước giải của một bài toán thì việc giải bài toán đó sẽ thuận lợi hơn nhiều.
Kinh nhiệm cũng cho thấy nếu học sinh học bài bằng hình thức sơ đồ, dùng sơ đồ để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức thì việc nắm vững kiến thức sẽ vững chắc hơn, nhanh hơn, tránh được sự lộn xộn nhớ các kiến thức sự kiện.
C. Chương II hóa học 11: NITƠ – PHOTPHO
Mục tiêu của chương:
Học sinh hiểu và nắm được: - Vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất hóa học, ứng dụng của nitơ, photpho.
Thành phần, cấu tạo phân tử, tính chất vật lý, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế một số hợp chất của nitơ và photpho: Amoniac, muối amoni, axitnitric và muối nitrat, axitphotphoric và muối photphat, một số phân bón hóa học
Kỹ năng: - Viết các phương trình của phản ứng trao đổi dưới dạng phân tử và ion, của phản ứng oxi hóa khử biểu diễn tính chất hóa học của nitơ, photpho và hơp chất của nó.
Từ vị trí, cấu tạo nguyên tử, thành phần và cấu tạo phân tử, dự đoán một số tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho, một số hợp chất của nitơ và photpho. Biết kiểm tra các dự đoán và kết luận về tính chất của chúng.
Phân biệt một số hợp chất của nitơ, photpho dựa vào phản ứng hóa học đặc trưng.
Thực hiện một số thí nghiệm dơn giản để nghiên cứu tính chất hóa học của nitơ, photpho,amoniac, axitnitric, muối nitrat, axitphotphoric và muối photphat, một số phân bón hóa học thông thường.
Biết hợp tác với học sinh khác để xây dựng kiến thức mới về nitơ, photpho và các hợp chất của chúng.
Từ yêu cầu chung của chương đưa ra bài tập
MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP NITƠ VÀ HỢP CHẤT CỦA NITƠ
1- BÀI TẬP TỰ LUẠN
Dạng 1: Hoàn thành sơ đồ phản ứng 
1. Phương pháp:
Cần nắm chắc kiến thức về tính chất hoá học, phương pháp điều chế các chất, đặc biệt về các chất thuộc nhóm nitơ như N2, NO, NO2, HNO3, NH3, muối nitrat, muối amoni, H3PO4, muối photphat
Cần nhớ: Mỗi mũi tên trong sơ đồ nhất thiết chỉ biểu diễn bằng một phản ứng.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Sơ đồ phản ứng sau đây cho thấy rõ vai trò của thiên nhiên và con người trong việc chuyển nitơ từ khí quyển vào trong đất, cung cấp nguồn phân đạm cho cây cối:	
 Hãy viết các phản ứng trong sơ đồ chuyển hoá trên.
Giải 
	X: O2	Y: HNO3	Z: Ca(OH)2	M : NH3
 1, N2 + O2 2NO
 2, 2NO + O2 2NO2
 3, 4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3
 4, 2HNO3 + Ca(OH)2 Ca(NO3)2 + 2H2O
 5, N2 + 3H2 2NH3
 6, 4NH3 + 5 O2 4NO + 6H2O
 7, 2NO + O2 2NO2
 8, 4NO2 + O2 + 2H2O 4HNO3
 9, HNO3 + NH3 NH4NO3
Ví dụ 2 : Viết các phương trình phản ứng thực hiện dãy chuyển hoá sau :
Giải
B: NH3 	A: N2	C: NO	D: NO2 E: HNO3	 G: NaNO3	H: NaNO2
Ví dụ 3: Hoàn thành sơ đồ chuyển hoá sau:
	Giải
(NH4)2CO3 2NH3 + CO2 + H2O
2NH3 + 2H2O + FeCl2 Fe(OH)2 + 2NH4Cl
Fe(OH)2 + 4HNO3 đ Fe(NO3)3 + NO2 + 3H2O
4Fe(NO3)3 2Fe2O3 + 12NO2 + 3O2
Fe2O3 + 6HNO3 2Fe(NO3)3 + 3H2O
2NH3 + 3CuO 3Cu + N2 + 3H2O
3Cu + 8HNO3l 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
2NO + O2 2NO2
3NO2 + H2O 2HNO3 + NO
Al2O3 + 6HNO3 2Al(NO3)3 + 3H2O
2NH3 + 3Cl2 N2 + 6HCl
NH3 + HCl NH4Cl
NH4Cl + NaOH NaCl + NH3 + H2O
NH3 + H2SO4 NH4HSO4
Dạng 2: Nhận biết một số chất tiêu biểu của nhóm nitơ
1. Phương pháp
Lựa chọn những phản ứng có dấu hiệu đặc trưng (sự biến đổi màu, mùi, kết tủa, sủi bọt khí) để nhận biết.
STT
Chất cần
 nhận biết
Thuốc thử
Hiện tượng xảy ra và phản ứng
1.
NH3 (khí)
Quỳ tím ẩm
Quỳ tím ẩm hoá xanh
2.
NH4+
Dung dịch kiềm 
(có hơ nhẹ)
Giải phóng khí có mùi khai: NH4+ + OH- → NH3 + H2O
3.
HNO3
Cu
Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí:
3Cu + 8HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO
+ 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2
4.
NO3-
H2SO4, Cu
Dung dịch hoá xanh, giải phóng khí không màu và hoá nâu trong không khí:
3Cu + 8H+ + 2NO3- →3Cu2+ + 2NO
+ 4H2O và 2NO + O2 → 2NO2
5.
PO43-
Dung dịch AgNO3
Tạo kết tủa màu vàng
3Ag+ + PO43- → Ag3PO4↓
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Chỉ được dùng một kim loại, làm thế nào phân biệt những dung dịch sau đây: NaOH, NaNO3, HgCl2, HNO3, HCl.
Giải 
Dùng kim loại Al, cho Al tác dụng lần lượt với các mẫu thử
Nếu có khí chuyển dần thành màu nâu bay ra là HNO3:
	Al + 4HNO3 → Al(NO3)3 + NO↑ + 2H2O
	2NO + O2 → 2NO2 (màu nâu)
Nếu có kim loại trắng sinh ra là HgCl2
	2Al + 3HgCl2

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_bai_tap_trong_day_hoc_hoa_hoc.doc
  • docB-O C-O T+M T_T SKKN 2013-2014.doc