Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tổ chức một số trò chơi trong dạy Học phần vần ở Lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tổ chức một số trò chơi trong dạy Học phần vần ở Lớp 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN:

 Đổi mới phương pháp dạy học được coi là yếu tố vô cùng quan trọng mà giáo viên dạy lớp 1 phải hết sức quan tâm khi dạy phân môn tiếng Việt, cụ thể khi dạy học vần, giáo viên cần chú ý:

- Vận dụng linh hoạt nhiều hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh là một trong những đặc điểm lớn nhất của phương pháp dạy học nói chung.

- Những phương pháp đặc biệt chú ý khi giảng dạy học vần Tiếng Việt là: Phương pháp dùng lời nói, hỏi – đáp, quan sát, miêu tả, phân tích ngôn ngữ, sử dụng đồ dùng trực quan, bộ chữ rời, bảng cái, luyện tập theo mẫu, thực hành giao tiếp, trò chơi, đóng vai,. Chính vì thế, người thầy đứng trên bục giảng cần đổi mới nội dung phương pháp dạy học. Đổi mới theo hướng tạo tâm thế học tập thoải mái, tích cực. Vị trí quan trọng để thực hiện được yêu cầu này đó là sử dụng các trò chơi.

 

docx 19 trang hoathepmc36 26/02/2022 23596
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp tổ chức một số trò chơi trong dạy Học phần vần ở Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU:
 Môn Tiếng Việt ở trường tiểu học là một môn học quan trọng, đóng vai trò to lớn trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực, đạo đức của con người và trong việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của hệ thống giáo dục quốc dân. Giai đoạn học vần ở lớp 1 cũng vậy, là phần học mở đầu của môn Tiếng Việt. Phần học vần đưa các em vào nề nếp học tập văn hóa với mục đích học tập rõ ràng: thuộc mặt chữ, biết viết chữ, đọc được bài..
 Để đáp ứng mục tiêu giáo dục và giáo dục tiểu học, chương trình Tiếng Việt đã đưa ra những mục tiêu môn học nhằm khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của học sinh. Trên cơ sở mục tiêu này, đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành, rèn luyện kĩ năng của học sinh. Học sinh phải được hoạt động, tự bộc lộ mình và được phát triển một cách tối đa thông qua hoạt động học tập. Mục tiêu này đòi hỏi thầy giáo, cô giáo phải tổ chức cho học sinh học tập thông qua phương pháp tích cực như phương pháp trò chơi học tập, thảo luận và giải quyết vấn đề.
 Để đáp ứng mục tiêu giáo dục và giáo dục tiểu học, chương trình Tiếng Việt đã đưa ra những mục tiêu môn học nhằm khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của học sinh. Trên cơ sở mục tiêu này, đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của thầy giáo, cô giáo phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành, rèn luyện kĩ năng của học sinh. Học sinh phải được hoạt động, tự bộc lộ mình và được phát triển một cách tối đa thông qua hoạt động học tập. Mục tiêu này đòi hỏi thầy giáo, cô giáo phải tổ chức cho học sinh học tập thông qua phương pháp tích cực như phương pháp trò chơi học tập, thảo luận và giải quyết vấn đề.
 Phương pháp trò chơi học tập được coi là một trong những phương pháp dạy học tích cực. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến để tổ chức cho học sinh học tập có hiệu quả ở nhiều môn học (Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên – Xã hội , ). Sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là một vấn đề hoàn toàn mới. Cho đến nay, đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Trong thực tế, nhiều giáo viên trực tiếp đứng lớp cũng đã có những kinh nghiệm quý báu về sử dụng trò chơi học tập nhằm đem lại những giờ học vui vẻ, lý thú mà vẫn đat hiệu quả cao.
 Hoạt động trò chơi trong các giờ học gây được hứng thú rất tốt cho học sinh, học sinh học mà như chơi tạo tâm lý vui tươi, thoải mái. Xuất phát từ quan điểm và nhận thức nên tôi đã tiến hành đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
“PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHẦN VẦN Ở LỚP 1.
2. TÊN SÁNG KIẾN: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHẦN VẦN Ở LỚP 1.
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Vũ Thị Huệ
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Bắc Bình – huyện Lập Thạch
- Số điện thoại: 0343984653 Email: vuhue92.gvc1thbb@gmail.com
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Vũ Thị Huệ – Giáo viên trường Tiểu học Bắc Bình – Lập Thạch
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
 Lĩnh vực sư phạm áp dụng vào giảng dạy phần vần trong môn Tiếng Việt lớp 1.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU: 02/11/2019
 Tôi có kế hoạch áp dụng đề tài này vào môn Tiếng Việt giai đoạn học vần cho học sinh lớp 1 của năm học 2020 -2021. Khi đạt kết quả tốt thì tiếp tục áp dụng cho những năm học tiếp theo ở tại đơn vị và các đơn vị khác trong huyện ( có bổ sung).
7. NỘI DUNG CHÍNH MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:
7.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
 Đổi mới phương pháp dạy học được coi là yếu tố vô cùng quan trọng mà giáo viên dạy lớp 1 phải hết sức quan tâm khi dạy phân môn tiếng Việt, cụ thể khi dạy học vần, giáo viên cần chú ý:
- Vận dụng linh hoạt nhiều hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh là một trong những đặc điểm lớn nhất của phương pháp dạy học nói chung.
- Những phương pháp đặc biệt chú ý khi giảng dạy học vần Tiếng Việt là: Phương pháp dùng lời nói, hỏi – đáp, quan sát, miêu tả, phân tích ngôn ngữ, sử dụng đồ dùng trực quan, bộ chữ rời, bảng cái, luyện tập theo mẫu, thực hành giao tiếp, trò chơi, đóng vai,... Chính vì thế, người thầy đứng trên bục giảng cần đổi mới nội dung phương pháp dạy học. Đổi mới theo hướng tạo tâm thế học tập thoải mái, tích cực. Vị trí quan trọng để thực hiện được yêu cầu này đó là sử dụng các trò chơi.
 7.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY – HỌC TIẾNG VIỆT:
 Năm học 2020 – 2021 là năm học đầu tiên ngành Giáo dục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1.
Năm học này, Trường Tiểu học Bắc Bình có 149 học sinh 6 tuổi vào lớp 1, được chia thành 5 lớp. Các em mới vào trường Tiểu học nên còn nhiều bỡ ngỡ, mọi thứ còn rất mới lạ, chưa thích ứng với môi trường học tập. Trong thời gian đầu, các em gặp nhiều khó khăn, nhất là chưa có khả năng tự lập trong mọi hoạt động, giáo viên phải hướng dẫn và giúp đỡ tận tình, qua vài tuần học các em mới quen dần. Đa số các em đã được học qua Mẫu giáo nhưng chưa được làm quen với chữ cái, chưa được hướng dẫn cách cầm bút, chưa biết viết chữ nên mọi thứ phải bắt đầu từ tuần học đầu tiên của lớp 1 nên phần học âm của các em gặp những khó khăn nhất định. Hơn nữa lượng kiến thức đưa vào các bài học còn quá cao so với khả năng tiếp nhận của học sinh lớp 1. Các bài học có nhiều vần học sinh không nhớ nổi. Vả lại, mỗi học sinh có trình độ nhận thức không giống nhau nên việc tiếp thu kiến thức không đồng đều.
Khi triển khai thực hiện dạy và học môn Tiếng Việt lớp 1, chúng tôi gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:
Thuận lợi
- Nhà trường luôn chỉ đạo các văn bản hướng dẫn thực hiện CTGDPT 2018 rất kịp thời.
- Được Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm, mua sắm đầy đủ Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, đầu tư trang thiết bị dạy học như : máy chiếu (có 100 % cho các lớp), có bộ chữ ghép, bộ đồ dùng môn Toán. Hỗ trợ kinh phí tất cả giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng chương trình GDPT 2018.
- 100% giáo viên giảng dạy lớp 1 đều được tham gia đầy đủ các đợt tập huấn bồi dưỡng giáo viên sử dụng sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 bằng nhiều hình thức như : trực tiếp, trực tuyến, tự học.
- Tất cả trẻ em đúng 6 tuổi đều được vào học lớp 1.
- Đa số trẻ đều qua lớp mẫu giáo, được phụ huynh quan tâm mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập khi đến lớp.
b) Khó khăn:
* Đối với nhà trường:
 Chương trình GDPT mới 2018, môn Tiếng việt lớp 1 thực hiện chương trình SGK mới đã được triển khai trong thời gian qua vì vậy trong khi giảng dạy môn Tiếng việt giáo viên đã tiếp cận nhưng còn có những hạn chế.
Khung thời gian năm học 2020-2021, tất cả đều thực hiện tổ chức dạy học chính thức sau khai giảng 05/9/2020, không có thời gian làm quen nề nếp, tâm lí cho học sinh lớp 1, các năm học trước có 02 tuần bắt đầu tựu trường từ 15/8/2020 để học sinh và giáo viên tổ chức làm quen tạo tâm thế sẵn sàng cho học sinh lớp 1.
* Đối với học sinh lớp 1: Do tình dịch bệnh Covid-19, học sinh trước khi vào lớp 1 ở nhà khá dài nên các em học sinh hầu như không được học chương trình mầm non cho trẻ 5 tuổi, không được học nhận biết các mặt chữ, hướng dẫn các hoạt động làm quen học tập và chuẩn bị tâm lý, tinh thần cho các em trước khi vào lớp 1.
* Đối với giáo viên dạy lớp 1: Các chương trình tập huấn chủ yếu thông qua trực tuyến nên việc tương tác, chia sẻ kinh nghiệm chưa nhiều.
Quy định chuẩn đầu ra đối với lớp 1 về tốc độ đọc, viết của môn Tiếng Việt khá cao. Tốc độ đọc khoảng 40 – 60 tiếng trong 1 phút; Độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 90 – 130 chữ, thơ khoảng 50 – 70 chữ, văn bản thông tin khoảng 90 chữ. Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 35 chữ theo các hình thức nhìn – viết( tập chép), nghe – viết. Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 1 phút. Các hoạt động nói và nghe đa dạng hơn và chú trọng đến yêu cầu trao đổi, tương tác của học sinh: Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu.Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản
 Sách giáo khoa không biên soạn theo bài, theo tiết có sẵn như trước đây mà biên soạn theo chủ đề, mạch kiến thức; giao cho giáo viên, nhà trường nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, đặc điểm của học sinh tại trường để xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể, phù hợp với đối tượng, vì vậy nên giáo viên rất lúng túng, chưa dám mạnh dạn điều chỉnh.
* Đối với phụ huynh: Một bộ phận nhỏ phụ huynh chưa quan tâm, còn giao hết trách nhiệm cho GV.
Phụ huynh thường so sánh chương trình cũ và mới và đưa ra những nhận định, đánh giá chưa thật phù hợp và đầy đủ, gây áp lực cho con và cho giáo viên, nhà trường
 Người thầy khi tổ chức hoạt động học tập phải biết kết hợp đan xen các phương pháp như: đóng vai, thảo luận, trò chơiđể tạo nên những vấn đề cần xử lý giúp các em tiếp thu kiến thức đạt kết quả như mong đợi.
 Tổ chức trò chơi trong giờ dạy sẽ tạo được hứng thú cao đối với các em học sinh. Đặc biệt với đối tượng nhỏ tuổi như học sinh lớp 1. Nhờ đó sẽ dễ dàng nâng cao chất lượng dạy học.
 Bởi những nguyên nhân trên, cùng với những trăn trở, băn khoăn, suy nghĩ, của người giáo viên đứng lớp, tôi đã cố gắng mạnh dạn tìm hiểu nội dung chương trình, tài liệu hướng dẫn, thực tế kinh nghiệm giảng dạy trên lớp, trao đổi chuyên môn cùng đồng nghiệp để tìm ra những hoạt động trò chơi cho học sinh phù hợp với từng kiểu bài, từng tiết dạy, từng đối tượng học sinh trong lớp.
7.3. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ VÀ VAI TRÒ :
7.3.1. Vị trí, tầm quan trọng của môn Tiếng Việt lớp 1:
 Lớp 1 đánh dấu một giai đoạn chuyển tiếp quan trọng trong quá trình phát triển năng lực giao tiếp của học sinh, chuyển từ giao tiếp bằng ngôn ngữ nói vốn được hình thành và phát triển trong môi trường giao tiếp tự nhiên sang giao tiếp bằng cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong môi trường nhà trường có sự hướng dẫn của giáo viên, theo mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập do chương trình quy định.
 Tiếng Việt là môn khởi đầu giúp HS chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp. Nó đóng vai trò then chốt và nền tảng cho các môn học khác. Nhiệm vụ của môn Tiếng Việt là cung cấp cho học sinh kiến thức về ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp và văn học. Về kĩ năng, môn Tiếng Việt rèn cho học sinh các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói.
2. Mục tiêu dạy học Tiếng Việt:
 Chương trình môn Tiếng Việt, ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018, quy định mục tiêu dạy học Tiếng Việt như sau:
- Dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất là giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc viết ,nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu dược nội dung, thông tin chính của văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
- Bước đầu giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương;có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh;có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
- Phát triển năng lực văn học của học sinh với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được ngôn ngữ của nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
3. Yêu cầu cần đạt:
* Đọc :
- Tốc độ đọc khoảng 40 – 60 tiếng trong 1 phút; Độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 90 – 130 chữ, thơ khoảng 50 – 70 chữ, văn bản thông tin khoảng 90 chữ.
* Viết:
- Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30 – 35 chữ theo các hình thức nhìn – viết( tập chép), nghe – viết. Tốc độ viết khoảng 30 – 35 chữ trong 1 phút.
* Nói và nghe:
- Các hoạt động nói và nghe đa dạng hơn và chú trọng đến yêu cầu trao đổi, tương tác của học sinh: Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu.Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản.
4. Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 1.
 Sách Tiếng Việt 1- Bộ kết nối tri thức với cuộc sống bao gồm hai tập: Tập 1 gồm 30 bài dạy phần âm chữ ( kể cả 3 nguyên âm đôi), trong đó có 6 bài ôn tập và kể chuyện. Gồm 40 bài vần, trong đó 14 bài 2 vần, 20 bài 3 vần, 6 bài 4 vần, 10 bài ôn tập và kể chuyện. Mỗi tuần 5 bài mỗi bài 2 tiết. Ngoài ra theo quy định của Chương trình Tiếng Việt 2018, mỗi tuần có thêm 2 tiết tăng thêm để học sinh thực hành đọc, viết vào buổi chiều. Tập 2 dạy học theo chủ điểm gồm 8 chủ điểm.
- Theo chương trình mới các bài học vần xuất hiện toàn bộ ở sách giáo khoa Tiếng việt Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống tập 1.
* Thời lượng : 420 tiết ; 35 tuần; 12 tiết / 1 tuần.
7.4. PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC PHẦN VẦN Ở LỚP 1.
 7.4.1. Phương pháp trò chơi
 a) Khái niệm trò chơi
 Trò chơi là những dạng hoạt động mà con người sáng tạo để vui chơi giải
trí. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa đầy đủ, chính xác về trò chơi.
 Phân loại trò chơi
 Các trò chơi của trẻ em rất đa dạng, phong phú do chúng gắn với các hình thức hoạt động khác nhau, hiện nay có nhiều cách phân loại trò chơi. Ví dụ như:
Trò chơi với đồ vật
Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi vận động
Trò chơi học tập
Trò chơi trí tuệ
 c) Cơ sở để thực hiện tốt trò chơi học tập cho học sinh tiểu học.
Nắm vững mục tiêu giáo dục
 Xuất phát từ quan điểm: “Học sinh là chủ thể của quá trình hình thành và phát triển nhân cách, cần phải tạo điều kiện để trẻ em phát huy được tính tích cực và phát triển được tiềm năng của bản thân, làm sao để nhà sư phạm là người đỡ đầu cho sự phát triển”. Cần phải hiểu: Giúp học sinh không phải là làm thay các em hay là áp đặt ra lệnh cho các em.
Về đạo đức: mục tiêu của giáo dục ở tiểu học là giúp trẻ có những giá trị đạo đức của con người Việt Nam – những giá trị cơ bản và ở mức đơn giản có liên qua trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của các em trong môi trường sống.
Về trí tuệ: mục tiêu trí dục của tiểu học không phải là khối lượng kiến thức mà là sự phát triển đúng đắn và lâu dài về trí tuệ. Năng lực đó thể hiện ở sự nhạy cảm của tư duy, tính linh hoạt, cường độ của tư duy cũng như khả năng tập trung và luân chuyển của tư duy và trí nhớ.
Về thể chất: mục tiêu giáo dục thể chất ở tiểu học là phát triển cả sức khỏe thể lực và sức khỏe tinh thần, ngăn ngừa các hiện tượng bệnh tật, suy giảm sức khỏe, tâm lý ở trẻ.
Về thẩm mỹ: mục tiêu giáo dục thẩm mỹ chủ yếu là tạo ra được cảm xúc thẩm mỹ ở học sinh trong quan hệ của con người với con người, giữa con người với thiên nhiên và với văn hóa, nghệ thuật..
Về kĩ năng sống: trò chơi còn có ý nghĩa trong việc phát triển hầu hết các kĩ năng sống ban đầu cho học sinh, như: những kĩ năng thuộc hành vi giao tiếp; kĩ năng tự nhận thức; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng thể hiện sự tự tin; kĩ năng thương lượng; kĩ năng hợp tác; kĩ năng tư duy sáng tạo; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng quản lý thời gian .
 d) Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
- Trẻ em tiểu học có trình độ nhận thức, năng lực trí tuệ và tư duy phát triển chưa.
- Trẻ hay tò mò, thích khám phá, giàu tưởng tượng và có ước mơ, hoài bão lớn.
- Tính thiếu kiên trì, thiếu bền bỉ: đó là do cơ thể của các em chưa hoàn thiện các chức năng sinh lí (hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ xương cơ, ) chưa
hoàn thiện vì vậy các em dễ mệt mỏi.
- Tính dễ hưng phấn nhưng cũng dễ chán nản. Khi được khích lệ, các em dễ bị kích động, dễ hưng phấn; xuất hiện những biểu hiện nhiệt tình, say sưa; dễ cười, dễ khóc. Khi gặp thất bại, rủi ro các em cũng dễ chán nản, bi quan, mất lòng tin, dễ có những hành động xốc nổi như: dỗi, buồn, khóc.
- Trẻ em giàu cảm xúc, cả tin, dễ chia xẻ với bạn bè và người mình tin yêu. Dễ bị xúc động trước các hiện tượng xung quanh: buồn, vui,; dễ bị lây trạng thái tâm lý của người thân.
- Đặc điểm về năng lực hoạt động trí tuệ: trẻ em thường hiếu động, thích các loại hình hoạt động mang tính chất vui chơi giải trí.
- Đặc điểm nhận thức, tư duy của trẻ em: Ở trẻ em, nhận thức cảm tính là chủ yếu, nhận thức lí tính chưa phát triển. Tư duy trực quan chiếm ưu thế. Tư duy trừu tượng còn hạn chế.
 e) Trò chơi học tập
- Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ em. Trò chơi học tập giúp trẻ:
+ Phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác.
+ Chính xác hóa những hiểu biết về các sự vật, hiện tượng xung quanh.
+ Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí, khả năng về ngôn ngữ, 
- Tác dụng của trò chơi học tập
 Theo nhiều chuyên gia về giáo dục, việc sử dụng trò chơi học tập trong quá trình học của nhà trường sẽ làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn luyện kĩ năng bớt đi vẻ khô khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn.
 g) Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập
Thiết kế nội dung trò chơi
- Đảm bảo yêu cầu phổ cập, nghĩa là đa phần các nội dung câu hỏi, bài tập trong trò chơi phải có mức độ vừa phải, đủ để mọi đối tượng học sinh đều có thể giải quyết trong một khoảng thời gian ngắn. Đồng thời có nhiều câu hỏi (bài tập) để nhiều học sinh được tham gia.
- Có yếu tố sáng tạo: Trong trò chơi nên có 1 câu hỏi (bài tập) trở lên có nội dung sáng tạo.
Thiết kế các đồ dùng, thiết bị phục vụ cho trò chơi
Các đồ dùng, thiết bị phục vụ cho trò chơi phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Tiện dụng (dễ sử dụng)
- Dễ làm (ai cũng có thể làm được, làm nhanh)
- Rõ ràng, đẹp mắt, nổi bật nội dung trò chơi.
- Tiết kiệm (sử dụng được nhiều lần, làm bằng các vật liệu dễ kiếm,)
 h) Nguyên tắc tổ chức trò chơi cho học sinh tiểu học
Nguyên tắc thứ nhất
Trước khi chơi, giáo viên cần giải thích rõ ràng và đầy đủ về những yêu cầu cần đạt, nội dung và cách thức thực hiện trò chơi, nếu không sẽ không thu được kết quả dạy học như mong muốn.
Nguyên tắc thứ hai
 Trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên cần lựa chọn cách thức tổ chức với các mức độ tham gia của học sinh từ thấp đến cao như sau:
- Giáo viên chọn, hướng dẫn và tổ chức trò chơi.
- Giáo viên chọn và hướng dẫn trò chơi còn học sinh thì tự tổ chức trò chơi.
Nguyên tắc thứ ba
 Khi tổ chức trò chơi, đặc biệt là trò chơi sắm vai, cần hướng dẫn để các em tham gia một cách tự nhiên, không gò bó, gượng gạo và như vậy các em đã “nhập vai” thành công.
Nguyên tắc thứ tư
 Không nên tổ chức một trò chơi quá dài, quá lâu. Có thể chọn một số trò chơi thích hợp để có thể luân phiên nhau, giúp học sinh chuyển hướng chú ý và hứng thú từ đó đạt những yêu cầu, mục tiêu dạy học đã đặt ra.
Nguyên tắc thứ năm
 Giáo viên cần quan tâm đến yếu tố “thi đua”, cần có chuẩn và thang đánh giá thành tích cá nhân cũng như thành tích chung của đồng đội.
 k) Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập cho học sinh tiểu học
Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi
* Bước 1: Đưa ra mục tiêu của bài học, phần học, phân tích xem cần phải rèn kĩ năng nào.
* Bước 2: Lựa chọn trò chơi, phân tích xem trò chơi đó sẽ rèn được những kĩ năng gì.
* Bước 3: Đối chiếu trò chơi lựa chọn với mục tiêu cần đạt tới xem có phù hợp không, có đem lại hiệu quả cao không.
 Nếu thấy không phù hợp thì trở lại bước 2: chọn thử trò chơi khác và tiến hành lại công việc theo các bước đã định.
Giai đoạn thứ hai: Chuẩn bị tổ chức trò chơi
* Bước 4: Thiết kế “Giáo án” trò chơi
- Tên trò chơi
- Mục tiêu đặt ra khi cho học sinh chơi
- Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức 
- Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể với cách tiến hành cụ thể.
- Dự kiến thưởng (đối với đội thắng), nhận xét sửa lỗi (đối với đội thua)
- Đưa ra chuẩn và thang đánh giá
* Bước 5: Chuẩn bị thực hiện “giáo án” trò chơi
Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện, một phần do giáo viên chuẩn bị, một phần do học sinh chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viện.
Giai đoạn thứ ba: Tổ chức trò chơi
* Bư

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_to_chuc_mot_so_tro_choi_tr.docx