Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua việc thiết kế và sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong dạy văn bản môn Ngữ văn lớp 10
Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển, tự học là một trong những kĩ năng
quan trọng của giáo dục, là năng lực cần có trong mỗi học sinh. Học sinh cần phải
hình thành năng lực tự học để có thể tự học tập và “học tập suốt đời”. Chỉ thị số
10/CT- UBND, ngày 20 tháng 9 năm 2018 về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm
học 2018 - 2019 của ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ có nêu “Tích cực
thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, quan tâm hướng dẫn phương
pháp tự học, nghiên cứu khoa học,.”. Công văn số 2538/SGDĐT-GDTrH V/v
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn bộ môn Ngữ văn năm học 2019-2020
nêu rõ: “Giáo viên thiết kế bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết
hợp nhiều phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại: vấn đáp, thảo luận
nhóm, sơ đồ, phiếu học tập, đóng vai, dạy học theo dự án,.sắp xếp hợp lí các hoạt
động dạy học, hệ thống câu hỏi phát triển năng lực, khơi gợi được vấn đề tư duy,
cảm xúc phù hợp đặc trưng của môn Ngữ văn, phát triển năng lực độc lập suy nghĩ
và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh để tránh thiên về ghi nhớ máy
móc; hướng dẫn học sinh khả năng tự tích lũy kiến thức và vận dụng sáng tạo, có
hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn
đề, chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận
và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài
học”.
1 A. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển, tự học là một trong những kĩ năng quan trọng của giáo dục, là năng lực cần có trong mỗi học sinh. Học sinh cần phải hình thành năng lực tự học để có thể tự học tập và “học tập suốt đời”. Chỉ thị số 10/CT- UBND, ngày 20 tháng 9 năm 2018 về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 của ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ có nêu “Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập, quan tâm hướng dẫn phương pháp tự học, nghiên cứu khoa học,...”. Công văn số 2538/SGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn bộ môn Ngữ văn năm học 2019-2020 nêu rõ: “Giáo viên thiết kế bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; kết hợp nhiều phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng thể loại: vấn đáp, thảo luận nhóm, sơ đồ, phiếu học tập, đóng vai, dạy học theo dự án,...sắp xếp hợp lí các hoạt động dạy học, hệ thống câu hỏi phát triển năng lực, khơi gợi được vấn đề tư duy, cảm xúc phù hợp đặc trưng của môn Ngữ văn, phát triển năng lực độc lập suy nghĩ và vận dụng sáng tạo kiến thức đã học của học sinh để tránh thiên về ghi nhớ máy móc; hướng dẫn học sinh khả năng tự tích lũy kiến thức và vận dụng sáng tạo, có hiệu quả vào thực tiễn cuộc sống. Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”. Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục. Trong đó, việc rèn luyện cho học sinh khả năng tự học và dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh rất được chú trọng. Việc tiếp thu kiến thức của học sinh nếu chỉ dựa vào các tiết học trên lớp là chưa đủ. Để học tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự học; biết phát huy cao độ tiềm năng của bản thân. Vì vậy, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường phổ thông là một công việc có vai trò rất quan trọng. 2 Có nhiều cách thức để rèn luyện và phát huy năng lực tự học của học sinh ở bộ môn Ngữ văn. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy rằng việc giáo viên hướng dẫn, định hướng học sinh tìm hiểu văn bản trước ở nhà là một trong những giải pháp rất có hiệu quả để phát huy năng lực tự học của học sinh trong dạy học môn Ngữ văn. Hoạt đông này sẽ giúp các em có sự chuẩn bị bài một cách tích cực, chủ động, tham gia tốt vào các hoạt động học tập trên lớp. Vì thế tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua việc thiết kế và sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong dạy văn bản môn Ngữ văn lớp 10” làm đề tài nghiên cứu. II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên chỉ đóng vai trò là người dẫn dắt, tổ chức các hoạt động học, người học mới là người chủ động, tích cực và sáng tạo thực hiện các hoạt động học tập để chiếm lĩnh tri thức. Để đáp ứng được mục tiêu dạy học này, giáo viên cần phải có những phương pháp giảng dạy tích cực để phát huy khả năng tự học, năng lực tư duy độc lập và sáng tạo ở học sinh. Mục đích của đề tài là nhằm rèn luyện năng lực tự học cho học sinh, phát huy cao hơn nữa hiệu quả trong giảng dạy Ngữ văn theo tinh thần đổi mới. Đây là vấn đề được quan tâm nhất hiện nay, nó giúp học sinh làm chủ việc học, tự tìm tòi, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức một cách hứng thú. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Với đề tài này, tôi xin được phép chỉ trình bày việc thiết kế và sử dụng Phiếu chuẩn bị bài dùng để dạy văn bản văn học cho học sinh lớp 10, học kì II. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tôi chọn phương pháp nghiên cứu lí luận kết hợp với phương pháp nghiên cứu thực tiễn để thực hiện đề tài. 3 B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Phiếu chuẩn bị bài (Phiếu bài soạn) Phiếu chuẩn bị bài (Phiếu bài soạn) là những mẩu giấy rời, được thiết kế kết hợp nhiều hình thức khác nhau (câu hỏi, biểu bảng, sơ đồ, sơ đồ tư duy) theo nội dung bài học để học sinh hoàn thành trước ở nhà. Yêu cầu trên Phiếu chuẩn bị bài có thể dưới dạng câu hỏi, sơ đồ, biểu bảng yêu cầu học sinh thực hiện. Dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để học sinh hoàn thành. Đây là cơ sở quan trọng để đánh giá sự chuẩn bị của học sinh. Trình bày trên giấy với ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu. Trên phiếu có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, biểu bảngvới nhiều hình thức rất đa dạng để tạo hứng thú học tập cho các em. 2. Mục đích sử dụng Phiếu chuẩn bị bài là phương tiện hỗ trợ cho việc giao tiếp, tương tác giữa học sinh và tác phẩm, giữa học sinh với học sinh, và học sinh với giáo viên. Như vậy, có thể nói, sử dụng Phiếu chuẩn bị bài là điều cần thiết để tổ chức hoạt động học giúp học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự định hướng của giáo viên. 2.1. Về phía giáo viên - Rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, tự nghiên cứu; chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức. - Kiểm tra được sự chuẩn bị bài của học sinh. - Kích thích học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những định hướng cụ thể. - Hỗ trợ học sinh tìm kiếm và khai thác thông tin...tiết kiệm thời gian trên lớp. - Đánh giá được mức độ đọc – hiểu văn bản của các em. - Phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc phục thói quen học tập thụ động. - Đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học. 4 - Nắm bắt được mức độ hiểu bài của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp. 2.2. Về phía học sinh - Tự tìm hiểu, trang bị kiến thức ban đầu về văn bản. - Định hướng được nội dung trong hoạt động Đọc – hiểu văn bản. - Tự giám sát quá trình đọc - hiểu của mình. - Đánh giá được quá trình đọc - hiểu của bản thân. - Có cơ hội cho trình bày suy nghĩ, điều mong muốn tìm hiểu ở bài học. - Hứng thú tham gia vào các hạt động do giáo viên tổ chức. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thuận lợi Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy và học Ngữ văn đã tiến hành trong cả nước. Vai trò và mối quan hệ giữ người dạy và người học đã khác trước. Sự chủ động, tích cực của học sinh trong giờ học được đề cao. Các phương tiện dạy và học phong phú hơn. Đội ngũ thầy, cô giáo trực tiếp đứng lớp được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy, chất lượng dạy và học Ngữ văn trong nhà trường có nhiều chuyển biến đáng kể. 2. Khó khăn Ngữ văn là một môn học chiếm thời gian lớn trong chương trình học của học sinh. Bởi môn học này góp phần không nhỏ trong việc giáo dục tư tưởng, bồi dưỡng và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Tuy nhiên, tình trạng học sinh ngày càng không thích học môn Ngữ văn đang có chiều hướng gia tăng. Nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn và việc học lệch vì mục đích thi cử. Hiện nay, một bộ phận học sinh trung học phổ thông chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Vì vậy, 5 mỗi giáo viên cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp học sinh phát huy tính chủ động, tự học. Thói thụ động, lười suy nghĩ và đặc biệt là lười chuẩn bị bài là một trong những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú trong giờ học môn Ngữ văn. Các em không quan tâm đến các hoạt động tự tìm hiểu tri thức mà quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì mà giáo viên đã giảng. Điều này đã làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của học sinh, biến học sinh thành người quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có. Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân trước tập thể cho nên khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy rất khó khăn, giờ học trở nên nặng nề, ngán ngẫm. Đồng thời, trong thực tế, một điều không thuận tiện cho học sinh là khi chuẩn bị bài mới, đặc biệt là các văn bản văn học, hệ thống các câu hỏi Hướng dẫn học bài trong sách giáo khoa đôi khi không trùng khớp hoàn toàn với những nội dung mà giáo viên sẽ hướng dẫn học sinh học tập trên lớp. Hơn nữa, khi tiến hành hoạt động dặn dò, giáo viên không có nhiều thời gian để yêu cầu, hướng dẫn học sinh một cách cụ thể, kĩ càng những nội dung sẽ học tập ở tiết học sau. Vì thế, nếu giáo viên thiết kế sẵn Phiếu chuẩn bị bài sẽ giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung yêu cầu của tiết học sắp tới, không mất thời gian chép; hệ thống các câu hỏi bám sát mục tiêu của bài học; đưa ra những yêu cầu cụ thể với nhiều mức độ để học sinh có thể đầu tư tìm hiểu trước ở nhà. Được vậy, quá trình dạy và học của giáo viên lẫn học sinh sẽ vô cùng thuận tiện, hiệu quả. 3. Giải pháp Năng lực tự học không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn 6 và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập, sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động. Để rèn luyện hiệu quả năng lực tự học cho học sinh, chúng ta cần có các giải pháp cụ thể như sau: 3.1. Đối với giáo viên Phương châm “lấy người học làm trung tâm” là đáp ứng cho việc giảng dạy theo hướng tự học, tự tìm tòi. Vì vậy, mỗi giáo viên cần nhận thức một cách đúng đắn tính tất yếu của việc đổi mới. Từ đó chủ động suy nghĩ, tìm tòi, vận dụng linh hoạt các phương pháp, các kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm giúp học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong quá trình học tập. Riêng tôi, một trong những giải pháp mà tôi tiến hành và thấy thực sự có hiệu quả là sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong hướng dẫn học sinh tự học phần văn bản. Điều dễ nhận thấy nhất là, khi tham gia hoạt động học tập này, các em phát huy được năng lực tự học, tự tìm tòi, nghiên cứu, đặc biệt là khả năng tư duy, sáng tạo...Không chỉ thế, học sinh còn tự tin khi thể hiện được các năng lực khác của bản thân. Quan điểm đổi mới trong giảng dạy hiện nay luôn đề cao tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc tiếp nhận tri thức. Người thầy chỉ là người định hướng, hướng dẫn cho học sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức ấy. Và phương tiện mà người giáo viên dùng để thực hiện nhiệm vụ đó chính là bên cạnh hệ thống câu hỏi từ sách giáo khoa trong phần Hướng dẫn học bài, giáo viên cần định hướng học sinh một số câu hỏi chuẩn bị bài ở nhà. 7 Chuẩn bị bài là một yêu cầu quan trọng, mang tính đặc thù trong việc dạy và học môn Ngữ văn. Có chuẩn bị bài tốt thì học sinh mới có thể lĩnh hội tốt kiến thức trong quá trình Đọc - hiểu văn bản. 3.2. Đối với học sinh Học sinh cần biết xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học; xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề. Học sinh cần biết tự thể hiện, tham gia quá trình thảo luận, biết tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân và biết vận dụng kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn. Dựa trên những gì mà giáo viên hướng dẫn, học sinh chỉ cần dành một chút thời gian, sự chuyên tâm và ý thức tự học thì các em sẽ không còn cảm thấy việc chuẩn bị bài môn Văn quá mất nhiều thời gian. III. CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH 1. Thiết kế Phiếu chuẩn bị bài 1.1. Các bước thiết kế Phiếu chuẩn bị bài Giáo viên xây dựng Phiếu chuẩn bị bài theo các bước: Bước 1: Phân tích bài dạy để nắm vững mục tiêu và nội dung kiến thức bài học, xác định định lượng kiến thức sử dụng trong Phiếu chuẩn bị bài. Bước 2: Chuyển kiến thức trọng tâm thành dạng Phiếu chuẩn bị bài. Vấn đề trên phiếu học tập nên chia nhỏ, sắp xếp từ dễ đến khó để tất cả học sinh trên lớp với năng lực học khác nhau đều có thể tham gia. Bước 3: Chuẩn bị hệ thống lập luận và nhận xét để chỉ đạo và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh. Giáo viên cần chuẩn bị kĩ lưỡng những định hướng có tác dụng mạnh mẽ đến hiệu quả học tập của học sinh, góp phần thúc đẩy học tập theo hướng tích cực, phá vỡ sự căng thẳng trong học tập; học sinh mạnh dạn suy nghĩ nhiều hơn, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình. 1.2. Cấu trúc Phiếu chuẩn bị bài 8 Cấu trúc của Phiếu chuẩn bị bài gồm các phần: tên trường, tên lớp đang học, tên học sinh, tên bài học, câu hỏi để học sinh chuẩn bị và những khoảng trống để học sinh tự trả lời. Mỗi Phiếu chuẩn bị bài sẽ có yêu cầu của giáo viên và kết quả tìm hiểu của học sinh. Dưới mỗi yêu cầu là phần để trống để học sinh hoàn thành. Trên phiếu có thể được sử dụng cả văn bản (chữ) lẫn sơ đồ, biểu bảngvới nhiều hình thức rất đa dạng để tạo hứng thú học tập cho các em. Sau đây là một vài mẫu Phiếu chuẩn bị bài tôi đã thiết kế để hướng dẫn học sinh tự học: * Mẫu 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản nghị luận Trường THPT Trần Đại Nghĩa Lớp: Tên: PHIẾU BÀI SOẠN BÀI: NỘI DUNG SOẠN I. Tìm hiểu chung CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI Vài nét về tác giả Thể loại; đặc điểm của thể loại - Thể loại: - Đặc điểm của thể loại: Hoàn cảnh sáng tác Bố cục II. Đọc – hiểu văn bản Câu 1: Đoạn 1. CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI Tìm từ ngữ, hình ảnh. 9 Hiệu quả. Nhận xét chung Câu 2: Đoạn 2.. CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI Tìm từ ngữ, hình ảnh. Hiệu quả. Nhận xét chung Câu 3: Đoạn 3.. CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI Tìm từ ngữ, hình ảnh. Hiệu quả. Nhận xét chung Câu 4: Bình luận về ý nghĩa.. ............................................................................................................................ III. Tổng kết GIÁ TRỊ NỘI DUNG GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT ĐIỀU CHƯA HIỂU/MONG MUỐN ĐƯỢC BIẾT THÊM ............................................................................................................................ 10 * Mẫu 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản tự sự Trường THPT Trần Đại Nghĩa Lớp: Tên: PHIẾU BÀI SOẠN BÀI: NỘI DUNG SOẠN Câu 1. Tìm hiểu chung CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI Nêu những nét chính về tác giả Thể loại; đặc điểm của thể loại - Thể loại: - Đặc điểm của thể loại: Xuất xứ? Tóm tắt truyện Câu 2. Tìm hiểu nhân vật .. PHƯƠNG DIỆN NỘI DUNG TRẢ LỜI Xuất thân? Hành động của nhân vật? - Hành động: - Ý nghĩa của hành động: Ngôn ngữ của nhân vật? Nhận xét chung về tính cách của nhân vật? Câu 3. Theo anh/chị, chi tiết nói lên điều gì? Câu 4. Hãy nêu một tình tiết trong truyện mà anh/chị thích nhất? Vì sao? . Câu 5. Nhận xét thành công về nghệ thuật của văn bản . ĐIỀU CHƯA HIỂU/MONG MUỐN ĐƯỢC BIẾT THÊM 11 * Mẫu 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản thơ Trường THPT Trần Đại Nghĩa Lớp: Tên: PHIẾU BÀI SOẠN BÀI: NỘI DUNG SOẠN Câu 1. Tìm hiểu chung CÂU HỎI NỘI DUNG TRẢ LỜI Vị trí đoạn trích Nội dung của đoạn trích Câu 2. Tìm hiểu đoạn 1 (.câu đầu): Nội dung Phương diện Từ ngữ, nghệ thuật thể hiện Tác dụng Nhận xét chung Câu .. đến câu Nội dung Câu .. đến câu Nội dung Câu 3. Tìm hiểu đoạn 2 (còn lại): Nội dung Phương diện Từ ngữ, nghệ thuật thể hiện Tác dụng .. . Nhận xét chung Câu 4. Hãy trình bày cảm nhận về một câu thơ/hình ảnh thơ mà anh(chị) thích/ấn tượng nhất trong đoạn trích. Câu 5. Từ tâm trạng của, anh/chị hiểu được điều gì về tư tưởng nhân đạo của tác giả? Câu 6. Nhận xét thành công về nghệ thuật của đoạn trích. ĐIỀU CHƯA HIỂU/MONG MUỐN ĐƯỢC BIẾT THÊM 12 2. Cách sử dụng Phiếu chuẩn bị bài Khi phát Phiếu chuẩn bị bài cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách sử dụng sao cho đạt hiệu quả. 2.1. Cách thức tiến hành Bước 1: Nêu nhiệm vụ học tập, phát Phiếu chuẩn bị bài, hướng dẫn học sinh thực hiện Phiếu chuẩn bị bài. Bước 2: Học sinh huy động kiến thức và các nguồn tài liệu có liên quan để giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra. Bước 3: Học sinh trình bày kết quả trên Phiếu chuẩn bị bài (Yêu cầu học sinh điền câu trả lời vào phiếu một cách ngắn gọn, dễ hiểu) Bước 4: Giáo viên có thể cho học sinh trao đổi chéo Phiếu chuẩn bị bài trước khi dạy để học sinh sửa chữa, đánh giá kết quả lẫn nhau. 2.2. Tác dụng - Rèn năng lực tự học của học sinh. Thay vì phải soạn bài vào vở với những câu hỏi gợi ý chung chung trong sách giáo khoa, các em soạn bài theo định hướng triển khai bài dạy của giáo viên. - Kích thích học sinh chuẩn bị bài mới ở nhà một cách hiệu quả bằng những định hướng cụ thể. Học sinh tìm kiếm và khai thác thông tin, sự kiện...ở nhà trước khi đến lớp, nhờ đó tiết kiệm được thời gian tìm hiểu trên lớp. - Rèn luyện và phát triển một số năng lực cho học sinh như: năng lực tiếp nhận văn bản (đọc văn bản trong giáo khoa, khái quát kiến thức), năng lực tạo lập văn bản viết (yêu cầu học sinh chỉ chọn các từ khóa để thể hiện nội dung, học sinh sẽ được rèn luyện cách gạn lọc, lựa chọn những kiến thức cần thiết, cách chọn những từ khóa để diễn đạt các thông tin ngắn gọn, dễ hiểu). 3. Sử dụng Phiếu chuẩn bị bài trong tiết học Giáo viên có thể sử dụng Phiếu chuẩn bị bài để thực hiện các mục tiêu khác nhau theo tiến trình của giờ dạy. Khả năng sử dụng Phiếu chuẩn bị bài vào mỗi khâu trong tiến trình giảng dạy để đạt mục tiêu là rất lớn. Trong một tiết dạy, hoạt động khám phá, chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng là hoạt động chiếm lượng thời gian lớn nhất, và cũng là hoạt động mà giáo viên có nhiều cơ hội sử dụng Phiếu chuẩn bị bài nhằm đạt được mục tiêu bài dạy theo tiến trình. 13 3.1. Cách thức tiến hành Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài dựa trên những nội dung đã định hướng trên Phiếu chuẩn bị bài. Giáo viên có thể tổ chức kết hợp các hình thức dạy học như vấn đáp, thảo luận nhóm, thuyết trìnhtuỳ theo nội dung câu hỏi và thời gian của tiết học. Bước 2: Học sinh nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của giáo viên (trả lời, thảo luận nhóm, thuyết trình) dựa trên kết quả của cá nhân tìm hiểu được hoặc trên kết quả thống nhất của nhóm. Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ dựa trên kết quả của cá nhân tìm hiểu được (trả lời cá nhân) hoặc kết quả thống nhất của nhóm (thảo luận, thuyết trình). Bước 4: Học sinh trao đổi, nhận xét, bổ sung kết quả của bạn hoặc nhóm của bạn. Bước 5: Giáo viên nhận xét, kết luận, khen thưởng (nếu có). 3. 2. Tác dụng - Phát huy tính chủ động tích cực của học sinh trong giờ học: Trong giờ học giáo viên chỉ là người điều khiển, hướng dẫn, chốt lại nội dung; học sinh chủ động trình bày kiến thức; sự tương tác giữa giáo viên – học sinh, học sinh – học sinh diễn ra nhiều hơn. - Rèn năng lực tự chủ trong học tập, năng lực ngôn ngữ (qua việc trình bày các đơn vị kiến thức), năng lực tiếp nhận văn bản (qua việc đọc hiểu văn bản trong giáo khoa, nghe hiểu những kiến thức bạn trả lời, thuyết trình), năng lực tạo lập văn bản viết (qua việc ghi lại bài học; qua luyện tập, vận dụng kiến thức theo yêu cầu của giáo viên). - Với sự chuẩn bị kĩ lưỡng ở nhà dựa trên sự hướng dẫn chung của giáo viên từ trước, học sinh ít nhiều có những điểm tương đồng trong Phiếu chuẩn bị bài. Điều này giúp cho việc thảo luận trên lớp diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn. - Qua kết quả học tập trên lớp, trên Phiếu chuẩn bị bài, giáo viên nắm bắt được mức độ hiểu bài của học sinh từ đó điều chỉnh nội dung và phương pháp thích hợp. 14 IV. HIỆU QUẢ 1. Hiệu quả của đề tài Tôi đã áp dụng sáng kiến này ở 03 lớp 10, tại trường THPT Trần Đaị Nghĩa (2020 – 2021). Phần đông học sinh các lớp này học có thái độ học tập chưa tốt, rất lười đọc văn bản trước ở nhà và nhất là khâu chuẩn bị bài. Kết
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_nang_luc_tu_hoc_cho_hoc_sin.pdf