Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit

Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit

"Peptit" thực ra không mới lạ với giáo viên nhưng vẫn là vấn đề rất mới đối với học sinh trong khi thời lượng học trên lớp rất hạn chế nên không thể tránh khỏi tình trạng học sinh cảm thấy khó khăn khi tiếp cận, tìm hiểu và giải quyết các bài tập liên quan.

"Peptit" càng ngày càng chiếm một vị trí nhất định trong kì thi THPT Quốc Gia. Nếu như trước đây "peptit" không xuất hiện trong đề thi nhưng mấy năm gần đây các câu hỏi lý thuyết hay bài tập liên quan đến peptit luôn xuất hiện trong đề thi và đặc biệt bây giờ trong đề thi THPT Quốc Gia rất hay gặp những câu peptit ở mức vận dụng cao.

Sau một số năm giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù "Peptit" có mới lạ đối với học sinh nhưng khi giáo viên giúp học sinh bước qua rào cản đó thì các em có thể giải quyết các bài toán liên quan không phải chỉ với học sinh khá giỏi mà ngay cả với học sinh trung bình. Chính vì vậy, với mong muốn giúp cho học sinh và đặc biệt là học sinh đại trà có thể giải quyết được các bài toán liên quan đến "Peptit" nên tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm: "Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit" để qua đó học sinh sẽ có cái nhìn toàn diện hơn về "Peptit" và tự tin hơn khi đối mặt với "Peptit".

docx 35 trang Mai Loan 24/03/2025 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
I. Lời giới thiệu 
 "Peptit" thực ra không mới lạ với giáo viên nhưng vẫn là vấn đề rất mới đối với 
học sinh trong khi thời lượng học trên lớp rất hạn chế nên không thể tránh khỏi tình trạng 
học sinh cảm thấy khó khăn khi tiếp cận, tìm hiểu và giải quyết các bài tập liên quan.
 "Peptit" càng ngày càng chiếm một vị trí nhất định trong kì thi THPT Quốc Gia. 
Nếu như trước đây "peptit" không xuất hiện trong đề thi nhưng mấy năm gần đây các câu 
hỏi lý thuyết hay bài tập liên quan đến peptit luôn xuất hiện trong đề thi và đặc biệt bây 
giờ trong đề thi THPT Quốc Gia rất hay gặp những câu peptit ở mức vận dụng cao.
 Sau một số năm giảng dạy tôi nhận thấy mặc dù "Peptit" có mới lạ đối với học sinh 
nhưng khi giáo viên giúp học sinh bước qua rào cản đó thì các em có thể giải quyết các bài 
toán liên quan không phải chỉ với học sinh khá giỏi mà ngay cả với học sinh trung bình. 
Chính vì vậy, với mong muốn giúp cho học sinh và đặc biệt là học sinh đại trà có thể giải 
quyết được các bài toán liên quan đến "Peptit" nên tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm: 
"Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit" để qua đó học sinh sẽ có cái nhìn 
toàn diện hơn về "Peptit" và tự tin hơn khi đối mặt với "Peptit".
 Sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến peptit tôi thấy đã có nhiều thầy cô viết nhưng 
tính đến thời điểm này nó chưa đáp ứng được tính thực tế của việc dạy và học, chưa cập 
nhật được những phương pháp mới để giải quyết các bài tập peptit khó. Chính vì vậy mà 
tôi tiếp tục nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm: “Phân dạng và một số phương pháp 
giải bài tập peptit”. Sáng kiến này đã có những điểm cải tiến và bổ sung rõ rệt ở một số 
vấn đề như sau: 
 + Thứ nhất, bố cục được sắp xếp rõ ràng và hợp lí hơn. 
 + Thứ hai, bổ sung mới hoàn toàn hệ thống các bài tập trắc nghiệm khách quan 
theo mức độ và theo từng dạng bài. 
 + Thứ ba, bổ sung các phương pháp mới để giải quyết các bài tập peptit khó.
 Do thời gian và khả năng có hạn nên sáng kiến kinh nghiệm tôi viết vẫn còn nhiều 
tồn tại. Kính mong đồng nghiệp và học sinh góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được 
hoàn thiện hơn và sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích và thú vị cho giáo viên và học sinh.
II. Tên sáng kiến: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập peptit.
III. Tác giả sáng kiến:
 - Họ và tên: Trần Thị Thiết.
 - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc.
 - Số điện thoại: 0978.641.039
 1 | P a g e SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit
 A. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
1. Kiến thức cần nhớ
1.1. Khái niệm, phân loại
a) Khái niệm:
- Liên kết của nhóm –CO– với nhóm –NH– giữa hai đơn vị α - amino axit được gọi là liên 
kết peptit.
 - Vậy peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α - amino axit liên kết với nhau bằng 
 liên kết peptit.
 - Peptit có vai trò quan trọng trong sự sống: Một số peptit là hocmon điều hòa nội 
 tiết, một số peptit là kháng sinh của vi sinh vật, polipeptit là cơ sở tạo nên protein.
 b) Phân loại: 
 Các peptit được chia làm 2 loại :
 - Oligopeptit gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α - amino axit và được gọi tương ứng là 
 đipeptit, tripeptit,... đecapeptit.
 - Polipeptit gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α - amino axit. Popipeptit là cơ sở tạo nên 
 protein.
 c) Đồng phân, danh pháp:
 - Mỗi phân tử peptit gồm một số xác định các gốc α - amino axit liên kết với nhau theo 
 một trật tự nghiêm ngặt. Việc thay đổi trật tự đó sẽ dẫn tới các peptit đồng phân.
 - Nếu phân tử peptit chứa n gốc α - amino axit khác nhau thì số đồng phân loại peptit sẽ là 
 n !
 - Tên của các peptit được hình thành bằng cách ghép tên gốc axyl của các α ― amino axit 
 bắt đầu từ đầu N, rồi kết thúc bằng tên của axit đầu C (được giữ nguyên)
 Ví dụ:
1.2. Tính chất:
 a) Tính chất vật lí: 
 - Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước.
 b) Tính chất hóa học: 
 3 | P a g e SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Câu 3: Nếu thuỷ phân không hoàn toàn pentapeptit Gly-Ala-Gly-Ala-Gly thì thu được 
tối đa bao nhiêu đipeptit khác nhau?
A. 1 B. 4 C. 2 D. 3
Câu 4: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Tất cả các peptit đều có phản ứng màu biure.
B. H2N-CH2-CH2-CO-NH-CH2-COOH là một đipeptit
C. Muối phenylamoni clorua không tan trong nước.
D. Ở điều kiện thường, metylamin và đimetylamin là chất khí có mùi khai
Câu 5: Có tối đa bao nhiêu loại tripeptit mà phân tử chứa 3 gốc amino axit khác nhau?
A. 3 B. 5 C. 6 D. 8
Câu 6: Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây là sai?
A. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
B. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit đựoc gọi là liên kết 
peptit
C. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các α -amino axit.
D. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
Câu 7: Số đồng phân tripeptit tạo thành từ 1 phân tử glyxin và 2 phân tử alanin là
A. 2 B. 3 C. 5 D. 4
Câu 8: Số đồng phân tripeptit có chứa gốc của cả glyxin và alanin là
A. 6 B. 3 C. 5 D. 4
Câu 9: Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Tripeptit Gly-Ala-Gly có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
B. Trong phân tử đipeptit mạch hở có hai liên kết peptit
C. Protein đơn giản được tạo thành từ các gốc α-amino axit.
D. Tất cả peptit đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân.
Câu 10: Có bao nhiêu tripeptit (mạch hở) khác loại mà khi thủy phân hoàn toàn đều thu 
được 3 aminoaxit: glyxin, alanin và phenylalanin?
A. 6 B. 9 C. 4 D. 3
Câu 11: Khi nói về peptit và protein, phát biểu nào sau đây là sai?
A. Thủy phân hoàn toàn protein đơn giản thu được các α-amino axit.
B. Tất cả các protein đều tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
C. Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được gọi là liên kết.
D. Protein có phản ứng màu biure với Cu(OH)2.
2.3. Mức độ vận dụng 
 5 | P a g e SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit
(5) Đun nóng X trong dung dịch HCl dư đến phản ứng hoàn toàn được hỗn hợp hai α-aminoaxit. 
Số phát biểu đúng là
A. 2. B. 1. C. 4. D. 3.
Câu 8: Một pentapeptit X khi thủy phân hoàn toàn thu được 3 loại α-aminoaxit khác nhau. 
Mặt khác trong một phản ứng thủy phân không hoàn toàn pentapeptit đó ngưuời ta thu được 
một tripeptit có 3 gốc α- aminoaxit giống nhau. Số công thức có thể có của X là
A. 18. B. 6. C. 8. D. 12
Câu 9: Có các nhận định sau:
(a) Có thể tạo được tối đa 2 đipeptit từ phản ứng trùng ngưng hỗn hợp alanin và glyxin.
(b) Khác với axit axetic, axit amino axetic có thể phản ứng với axit HCl và tham gia phản 
ứng trùng ngưng. 
(c) Giống với axit axetic , aminoaxit có thể tác dụng với bazo tạo ra muối và nước.
(d) Axit axetic và axit α – amino glutamic có thể làm đổi màu quỳ tím thành đỏ.
(e) Thủy phân không hoàn toàn peptit Gly – Phe – Tyr – Gly – Lys – Gly – Phe – Tyr có 
thể thu được 6 tripeptit có chưá Gly.
(g) Cho HNO3 đặc vào ống nghiệm chứa anbumin thấy tạo dung dịch màu tím. 
Số nhận xét đúng là
A. 5. B. 6. C. 4. D. 3.
Câu 10: Cho các nhận định sau:
(1) Peptit chứa từ hai gốc aminoaxit trở lên cho phản ứng màu biure.
(2) Glyxin không làm đổi màu quỳ tím 
(3) Ứng với công thức phân tử C2H8N2O3 có 3 công thức cấu tạo dạng muối amoni.
(4) Khi cho propan-1,2-điamin tác dụng với NaNO2/HCl thu đƣợc ancol đa chức.
(5) Tính bazơ của C6H5ONa mạnh hơn tính bazơ của C2H5ONa.
(6) Các chất HCOOH, HCOONa, HCOOCH3 đều tham gia phản ứng tráng gương
 Số nhận định đúng là
A. 4. B. 3. C. 5. D. 6.
Câu 11: Cho các nhận định sau:
(1) Các amin bậc 2 đều có tính bazơ mạnh hơn amin bậc 1.
(2) Khi thủy phân không hoàn toàn một phân tử peptit nhờ xúc tác enzim thu được các peptit 
có mạch ngắn hơn.
(3) Dung dịch các chất: alanin, anilin, lysin đều không làm đổi màu quì tím. 
(4) Các aminoaxit đều có tính lưỡng tính.
(5) Các hợp chất peptit, glucozơ, glixerol, saccarozơ đều có khả năng tạo phức với Cu(OH)2.
(6) Aminoaxit là hợp chất hữu cơ đa chức, phân tử chứa đồng thời nhóm amino và 
nhóm cacboxyl. 
 7 | P a g e SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit
 B. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
1. D￿ng 1: Xác đ￿nh lo￿i peptit d￿a vào phân t￿ kh￿i
1.1. Phương pháp giải
 - Khi hình thành một liên kết peptit giữa 2 phân tử α-amino axit thì sẽ có 1 phân tử nước 
 bị tách bỏ. Giả sử peptit Xn mạch hở được tạo thành từ n gốc α-amino axit, ta có phương 
 trình tổng quát sau:
 n α-aminoaxit  Xn + (n – 1)H2O (phản ứng trùng ngưng)
 + Ví dụ như phản ứng tạo tripeptit có chứa 3 gốc α-amino axit: 
 3α-aminoaxit  X3 + 2H2O
 - Từ phương trình tổng quát trên ta thiết lập được hệ thức liên quan đến khối lượng phân 
tử của peptit:
 n.Ma.a = M X n + (n – 1).18 (áp dụng bảo toàn khối lượng)
 - Ngoài ra việc ghi nhớ tên gọi, công thức và phân tử khối của các α--amino axit là rất 
 quan trọng trong quá trình tính toán.
 Bảng: Tên gọi của một số amino axit
1.2. Các ví d￿ minh h￿a
Ví dụ 1: Cho một X peptit được tạo nên bởi n gốc glyxin có khối lượng phân tử là 189 
đvC. Peptit X thuộc loại
 A. Tripeptit. B. Đipeptit. C. Tetrapeptit. D. Pentapepit.
 Lời giải
 9 | P a g e SKKN: Phân dạng và một số phương pháp giải bài tập petit
Peptit (X) thuộc loại 
 A. Tripeptit. B. Đipeptit. C. Tetrapeptit. D. Pentapepit.
Câu 2: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc alanin có khối lượng phân tử là 302 đvC. 
Peptit (X) thuộc loại 
 A. Tripeptit. B. Đipeptit. C. Tetrapeptit. D. Pentapepit.
Câu 3: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 315 đvC. Peptit 
(X) thuộc loại 
 A. Tripeptit. B. Đipeptit. C. Tetrapeptit. D. Pentapepit.
Câu 4: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi n gốc valin có khối lượng phân tử là 711 đvC. Peptit 
(X) thuộc loại 
 A. Tripeptit. B. Đipeptit. C. Tetrapeptit. D. Heptapeptit.
Câu 5: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi m gốc alanin và n gốc glyxin có khối lƣợng 
phân tử là 331 đvC. Peptit (X) thuộc loại 
 A. Tripeptit. B. Đipeptit. C. Tetrapeptit. D. Pentapepit.
Câu 6: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi m gốc alanin và n gốc glyxin có khối lượng 
phân tử là 217 đvC. Trong peptit (X) có 
 A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin. B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.
 C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin. D. 1 gốc glyxin và 3 gốc alanin.
Câu 7: Cho một (X) peptit được tạo nên bởi m gốc alanin và n gốc glyxin có khối lượng 
phân tử là 345 đvC.Trong peptit (X) có 
 A. 2 gốc glyxin và 1 gốc alanin. B. 1 gốc glyxin và 2 gốc alanin.
 C. 2 gốc glyxin và 2 gốc alanin. D. 2 gốc glyxin và 3 gốc alanin.
Câu 8: Khối lượng phân tử của glyxylalanylglixin (Gly-Ala-Gly) là 
 A. 203 đvC. B. 211 đvC. C. 239 đvC. D. 185 đvC.
Câu 9: Khối lượng phân tử của glyxylalanylvalin (Gly-Ala-Val) là 
 A. 203 đvC. B. 211 đvC. C. 245 đvC. D. 185 đvC.
Câu 10: Peptit nào có khối lượng phân tử là 358 đvC?
 A. Gly-Ala-Gly-Ala. B. Gly-Ala-Ala-Val. 
 C. Val-Ala-Ala-Val. D. Gly-Val-Val-Ala.
* Đáp án bài tập tự luyện
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
 A C A D D B D A C C
2. D￿ng 2: Thủy phân hoàn toàn peptit
2.1. Phương pháp giải
 Phương trình tổng quát: Xn + (n-1)H2O  n α ― aminoaxit
 11 | P a g e

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phan_dang_va_mot_so_phuong_phap_giai_b.docx
  • docxBÌA BÁO CÁO.docx
  • docxĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SKKN CẤP CƠ SỞ.docx
  • docxMỤC LỤC.docx
  • docxTÀI LIỆU THAM KHẢO.docx