Sáng kiến kinh nghiệm Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt

Sáng kiến kinh nghiệm Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt

Cơ sở lý luận

Xây dựng tập thể lớp vững mạnh là yêu cầu giáo dục bắt buộc của tất cả các trường trung học phổ thông, đó cũng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên chủ nhiệm (GVCN). Một tập thể lớp vững mạnh sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động khác nhất là hoạt động học tập của nhà trường. Bên cạnh đó khi giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm và có phương pháp tốt thì sẽ tạo điều kiện và có thời gian để bồi dưỡng và hoàn thành tốt chuyên môn của mình.

Trong những năm gần đây cùng với việc thay đổi sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa mới, việc thay đổi một số phương pháp trong dạy học là rất cần thiết.

Song song với việc đổi mới ấy, việc quản lí giáo dục học sinh cũng rất quan trọng, đặc biệt vai trò của GVCN trong công tác giáo dục học sinh. GVCN được coi như người cha, người mẹ thứ 2 của học sinh.

Đối với học sinh THPT, lứa tuổi mà ở đó đặc điểm sinh lí khá phát triển, trí tuệ biến đổi cả về chất và lượng. Các em biết quan sát nhạy bén và cảm nhận tinh tế, tư duy trừu tượng ở mức cao. Nhưng lại rất dễ thay đổi tính nết, dễ sa ngã và bị lôi kéo, lứa tuổi đang và muốn tự khẳng định mình trước mọi người.

Để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết GVCN phải nắm rõ nhiệm vụ của GVCN trong điều lệ trường phổ thông.

Vì GVCN có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, ý thức đạo đức học sinh, tạo điểm nhấn góp một phần trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Do đó GVCN là một trong những nhân tố thúc đẩy sự hình thành nhân cách của học sinh, mang lại một phần kết quả rèn luyện đạo đức, học tập của các em.

Học sinh THPT cần được trau dồi tư tưởng vững vàng, có nghị lực vượt khó trong học tập và đời sống. Mà các em còn đóng vai trò quan trọng trong chất lượng, tỷ lệ thi TNTHPT của nhà trường, tỷ lệ HS đỗ đại học, cao đẳng. Vì vậy việc quản lí giáo dục học sinh THPT không phải là dễ. Hơn nữa hầu hết GVCN là kiêm nhiệm chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ làm GVCN, làm việc với những kinh nghiệm sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm.

1.1. Vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp

Ở nhà trường THPT, trong mỗi lớp học đều có một GVCN lớp. GVCN lớp là người được Ban giám hiệu bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý công tác giáo dục và đào tạo học sinh ở lớp mình phụ trách là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước Ban giám hiệu và nhà trường về mọi vấn đề thuộc lớp mình.

- GVCN là thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý toàn diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm vừa quản lý tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong lớp về mọi phương diện: Tư tưởng, học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể.

- GVCN lớp là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương trình và kế hoạch của nhà trường.

- GVCN là nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng học sinh trong tập thể lớp.

- GVCN lớp là cầu nối là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy một mặt GVCN lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác GVCN phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn bó hơn.

 

doc 20 trang cuonglanz2a 16173
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ..
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...
1. Cơ sở lí luận ..
2. Cơ sở thực tiễn ..
II. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN 
1. Thực trạng .
2. Thuận lợi, khó khăn ..
III. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ 
1. Mục đích ...
2. Nhiệm vụ ...
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..
1. Đối tượng ..
2. Phạm vi nghiên cứu ...
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ..
2. Phương pháp điều tra 
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ...
I. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN .
1. Ổn định tổ chức lớp học 
2. Lập kế hoạch chủ nhiệm ...
3. Biện pháp ..
4. Phối hợp thống nhất biện pháp giáo dục học sinh với Ban giám hiệu, các giáo viên bộ môn, Ban chấp hành đoàn trường, với gia đình học sinh.
5. Biện pháp thực hiện nhằm giáo dục học sinh đặc biệt, tránh tình trạng học sinh bỏ học .
II. HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP TRONG QUÁ TRÌNH LÀM CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT SỐ 1 SA PA..
1. Kết quả của việc tìm hiểu học sinh
2. Kết quả của phối hợp giữa nhà trường, đoàn thể, GVCN với cha mẹ học sinh.
PHẦN III- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
I. KẾT LUẬN ..
II. KIẾN NGHỊ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..
1
1
1
1
3
4
4
4
5
5
5
5
5
5
6
6
6
6
8
8
8
9
10
14
15
17
17
17
18
18
18
19
 MỞ ĐẦU
K.Đ. USin XKi nói: "Muốn giáo dục con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt". Giáo viên chủ nhiệm khi đã hiểu rõ về từng học sinh thì công tác chủ nhiệm sẽ không có gì là khó khăn đối với giáo viên mà sẽ là niềm vui, là hứng thú, niềm say mê trong nghề đối với giáo viên chủ nhiệm lớp.
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Xây dựng tập thể lớp vững mạnh là yêu cầu giáo dục bắt buộc của tất cả các trường trung học phổ thông, đó cũng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên chủ nhiệm (GVCN). Một tập thể lớp vững mạnh sẽ là động lực thúc đẩy mọi hoạt động khác nhất là hoạt động học tập của nhà trường. Bên cạnh đó khi giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm và có phương pháp tốt thì sẽ tạo điều kiện và có thời gian để bồi dưỡng và hoàn thành tốt chuyên môn của mình.
Trong những năm gần đây cùng với việc thay đổi sách giáo khoa cũ bằng sách giáo khoa mới, việc thay đổi một số phương pháp trong dạy học là rất cần thiết. 
Song song với việc đổi mới ấy, việc quản lí giáo dục học sinh cũng rất quan trọng, đặc biệt vai trò của GVCN trong công tác giáo dục học sinh. GVCN được coi như người cha, người mẹ thứ 2 của học sinh. 
Đối với học sinh THPT, lứa tuổi mà ở đó đặc điểm sinh lí khá phát triển, trí tuệ biến đổi cả về chất và lượng. Các em biết quan sát nhạy bén và cảm nhận tinh tế, tư duy trừu tượng ở mức cao. Nhưng lại rất dễ thay đổi tính nết, dễ sa ngã và bị lôi kéo, lứa tuổi đang và muốn tự khẳng định mình trước mọi người.
Để làm tốt công tác chủ nhiệm trước hết GVCN phải nắm rõ nhiệm vụ của GVCN trong điều lệ trường phổ thông.
Vì GVCN có một vị trí quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng, ý thức đạo đức học sinh, tạo điểm nhấn góp một phần trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Do đó GVCN là một trong những nhân tố thúc đẩy sự hình thành nhân cách của học sinh, mang lại một phần kết quả rèn luyện đạo đức, học tập của các em.
Học sinh THPT cần được trau dồi tư tưởng vững vàng, có nghị lực vượt khó trong học tập và đời sống. Mà các em còn đóng vai trò quan trọng trong chất lượng, tỷ lệ thi TNTHPT của nhà trường, tỷ lệ HS đỗ đại học, cao đẳng. Vì vậy việc quản lí giáo dục học sinh THPT không phải là dễ. Hơn nữa hầu hết GVCN là kiêm nhiệm chưa qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ làm GVCN, làm việc với những kinh nghiệm sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm.
1.1. Vị trí của giáo viên chủ nhiệm lớp
Ở nhà trường THPT, trong mỗi lớp học đều có một GVCN lớp. GVCN lớp là người được Ban giám hiệu bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý công tác giáo dục và đào tạo học sinh ở lớp mình phụ trách là người chịu toàn bộ trách nhiệm trước Ban giám hiệu và nhà trường về mọi vấn đề thuộc lớp mình.
- GVCN là thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý toàn diện học sinh lớp mình phụ trách. Điều này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm vừa quản lý tập thể học sinh, vừa quan tâm đến từng cá nhân trong lớp về mọi phương diện: Tư tưởng, học tập, tu dưỡng, lao động và sinh hoạt tập thể.
- GVCN lớp là người lãnh đạo, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc lớp mình phụ trách theo đúng chương trình và kế hoạch của nhà trường.
- GVCN là nhân vật chủ đạo để hình thành nhân cách cho từng học sinh trong tập thể lớp.
- GVCN lớp là cầu nối là nhân vật trung gian thiết lập các mối quan hệ hai chiều: Nhà trường - tập thể học sinh, tập thể học sinh - xã hội. Như vậy một mặt GVCN lớp vừa là đại diện cho nhà trường để giáo dục học sinh, vừa đại diện cho tập thể học sinh để liên lạc với nhà trường. Mặt khác GVCN phải làm cho quan hệ giữa tập thể học sinh với xã hội trở nên gắn bó hơn.
1.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp
- GVCN xây dựng, tổ chức tập thể lớp mình thành đơn vị vững mạnh.
- GVCN tổ chức điều khiển, lãnh đạo các hoạt động giáo dục của tập thể lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- GVCN luôn thiết lập và phát triển các mối quan hệ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục học sinh.
1.3. Những phẩm chất chủ yếu của giáo viên chủ nhiệm
- GVCN phải có nhân cách toàn vẹn thể hiện qua việc nhận thức, có thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội và phát huy truyền thống đạo đức của dân tộc (hiếu học, tôn sư, trọng đạo).
- Có lòng nhân ái, nhất là đối với học sinh, người già, trẻ em, người thiệt thòi bất hạnh
- Yêu nghề, say sưa với công tác giáo dục.
- Có tinh thần trách nhiệm và lòng tự trọng cao, có lương tâm nghề nghiệp vững vàng. 
- Khiêm tốn, cầu tiến, tích cực tự hoàn thiện không ngừng. 
- Mẫu mực, trung thực trong cuộc sống.
1.4. Những năng lực sư phạm cần thiết đối với giáo viên chủ nhiệm
	- Có tầm hiểu biết rộng về văn hoá chung. 
	- Có tri thức sâu sắc, hiện đại về môn học phụ trách ở lớp chủ nhiệm.
	- Có khả năng sáng tạo trong công tác giáo dục, dạy học.
	- Có khả năng thu thập, tích luỹ tri thức, để ngày càng nâng cao hoặc mở rộng tầm hiểu biết của mình. 
	- Có khả năng kích hoạt, gây hào hứng nhằm khơi dậy sự hứng thú và động cơ học tập và rèn luyện đạo đức ở học sinh.
	- GVCN cần tự trang bị cho mình nhiều thủ thuật lôi cuốn đa dạng để khi cần có thể tung ra trước học sinh nhằm tạo sự gần gũi, thân mật giữa thầy và trò, giữa trò với trò. 
	- Có sự thành thạo trong các kỹ năng sư phạm như:
	+ Giao tiếp sư phạm trước đám đông hay đối xử cá biệt. 
	+ Biểu lộ và kiềm chế các cảm xúc, tình cảm khi cần thiết.
	+ Diễn đạt, trình bày các vấn đề có logic, tính truyền cảm có thuyết phục của một nhà giáo, tri thức khoa học liên môn, tri thức xã hội.
	+ Ứng xử các tình huống sư phạm. 
	+ Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động trong công tác chủ nhiệm.
1.5. Ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp
	Công tác chủ nhiệm lớp là công tác chiến lược trong nhà trường, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình giáo dục và kết quả đào tạo ở nhà trường.
	Công tác chủ nhiệm gây nên những ảnh hưởng lớn và lâu dài đối với học sinh, ảnh hưởng về mọi mặt chứ không chỉ là về học tập hay đạo đức.
	Công tác chủ nhiệm lớp rất cần thiết cho lứa tuổi thanh niên THPT với những đặc điểm sinh lý, trình độ hiểu biết và vốn sống còn hạn chế. Công tác chủ nhiệm lớp sẽ đáp ứng cho nhu cầu có một chỗ dựa tinh thần của học sinh để các em có thể nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ hoặc sự hướng dẫn, chỉ dạy, uốn nắn cần thiết kịp thời.
2. Cơ sở thực tiễn
	Thực trạng xây dựng tập thể lớp vững mạnh của GVCN nói chung và GVCN của trường THPT số 1 Sa Pa nói riêng.
	- Hiện nay công tác chủ nhiệm mặc dù được chú ý đến nhưng chưa có phương pháp, nhiều giáo viên chỉ chú tâm vào bồi dưỡng chuyên môn mà xem nhẹ công tác chủ nhiệm.
	- GVCN chưa thấy hết được vị trí và chức năng của mình.
	- Các GVCN chưa có phương pháp tối ưu, hoặc có dùng một số phương pháp trong công tác chủ nhiệm nhưng không hiệu quả. Nhất là đối với các giáo viên trẻ mới ra trường.
	- Trong công tác chủ nhiệm chỉ chú tâm vào việc rèn luyện, không chú ý đến việc xây dựng tập thể lớp vững mạnh. Do vậy một số lớp mặt dù là lớp tiên tiến, được xếp thứ hạng cao trong trường nhưng lại không phải là một tập thể lớp vững mạnh, chưa phát huy hết vai trò của tập thể. 
	Với những thực tế trên đã dẫn đến ở các trường hiện nay đạo đức học sinh đang đi xuống, tác phong không đúng, lời nói cử chỉ chưa phù hợp với lứa tuổi của mình. Lực học bị sa sút, các thành viên trong lớp không có tinh thần tập thể. 
	Ở rất nhiều đơn vị trường THPT trên toàn quốc, công tác chủ nhiệm (nhất là đối với GV trẻ mới ra trường kinh nghiệm chưa nhiều, chưa có phương pháp đúng đắn...) cũng là nguyên nhân học sinh càng học lên các lớp trên ý thức đạo đức càng đi xuống, từ chỗ đi xuống về đạo đức đã làm ảnh hưởng đến lực học của các em.
	Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Sinh học và tham gia làm công tác chủ nhiệm, với mong muốn luôn làm tốt công tác chủ nhiệm và có thêm những kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực này. Cùng với những trăn trở về thực trạng học sinh hiện nay, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số sáng kiến về: “ Một số biện pháp xây dựng tập thể lớp vững mạnh trong công tác chủ nhiệm” để cùng đồng nghiệp trao đổi học hỏi thêm kinh nghiệm và Ban giám hiệu tham khảo góp ý kiến cho tôi.
	 Đối với GV vừa mới ra trường được phân công làm GVCN thì chắc hẳn họ sẽ rất lúng túng, trăn trở, thậm chí có những tình huống sư phạm không biết xử lí như thế nào cho hợp lí. Để làm tốt vai trò, vị trí làm cầu nối giữa học sinh, phụ huynh, nhà trường quả không phải là dễ.
	Đối với học sinh THPT vừa phải giáo dục tư tưởng, đạo đức, ý thức học tập, hướng nghiệp, kể cả việc tham gia TDTT, văn hóa, vui chơi, giải trí...
	Xuất phát từ cơ sở lý luận, và yêu cầu thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp xây dựng tập thể lớp vững mạnh trong công tác chủ nhiệm học sinh THPT” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình nhằm đóng góp một chút kinh nghiệm cùng đồng nghiệp là GVCN học hỏi trao đổi làm tốt hơn công tác chủ nhiệm lớp của mình.
II. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thực trạng
	 Năm học 2013-2014, tôi được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp 12A3, về học lực đầu vào của các em lớp tôi chủ nhiệm không có 6 học sinh khá, còn lại là học lực trung bình; 2 học sinh cá biệt (Bùi Văn Quân, Nguyễn Ngọc Huy); 4 học sinh thuộc diện chính sách (hộ nghèo); 11 học sinh là đối tượng HS dân tộc (Mông, Dao, Tày) thuộc các xã vùng khó khăn như Nậm Sài, Thanh Phú, Lao Chải, Hầu Thào, Bản Khoang. Vì vậy đối với học sinh còn thiếu sự quan tâm của các bậc phụ huynh.
2. Thuận lợi, khó khăn
2.1. Thuận lợi
	- Đa phần các em học sinh ngoan, hiền, rất dễ thương.
	- BGH rất quan tâm và chú trong công tác chủ nhiệm, GVCN, giáo viên bộ môn và phụ huynh học sinh luôn phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục học sinh.
	- Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất để học sinh được học hành, vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động đoàn thể tốt.
2.2. Khó khăn
Nhìn chung đặc thù lớp 12 tôi chủ nhiệm là những lớp ghép, không phải là giáo viên theo lớp từ 10, 11 rồi lên 12. Nên ít nhiều cũng gặp những khó khăn nhất định như:
- Sự hiểu biết giữa giáo viên và học sinh chưa có, giáo viên phải mất một khoảng thời gian nhất định để tìm hiểu các em.
	- Cần thời gian để giúp các em ở các lớp khác nhau hoà đồng tạo sự gắn kết cho một tập thể mới (bởi rất nhiều em có tư tưởng chưa ổn định muốn được gần bạn gần bè cũ, tạo nên các phe khác nhau). Mà một tập thể không đoàn kết thì mọi hoạt động không mang lại hiểu quả cao.
	- Học sinh có học lực trung bình chiếm đa số, đây là điều trăn trở của GVCN khi nghĩ tới kết quả, chất lượng giáo dục của mỗi học kỳ và năm học như thế nào.
	- Nhiều em có hoàn cảnh khó khăn: thiếu thốn tình cảm và sự quan tâm của gia đình, thiếu sự quản lý sát sao của gia đình; việc đi lại để liên hệ với phụ huynh học sinh cũng không thuận lợi, rất nhiều em đã có dấu hiệu lún sâu vào chuyện tình cảm, nghiện games, cá biệt.	 
	- Bản thân tôi đảm nhiệm giảng dạy môn Sinh học của lớp nhưng phân phối chương trình chỉ có 2 tiết/tuần cũng là khó khăn trong việc theo dõi học sinh.
	Để có được những kết quả tốt cho lớp của mình, tôi cố gắng học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp đi trước và bạn bè ở trường bạn, cũng mạnh dạn viết nên một số suy nghĩ, biện pháp trong quá trình được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp 12.
III. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ
1. Mục đích
	Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng vai trò, nhiệm vụ của GVCN lớp đối với công tác giáo dục học sinh để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh và góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh lớp 12 ở trường THPT. 
1.1. Đối với Giáo viên chủ nhiệm
	- Dựa vào kinh nghiệm 4 năm làm công tác chủ nhiệm, vận dụng thực tiễn, kinh nghiệm trong quá trình làm công tác chủ nhiệm giúp học sinh khối 12 rèn luyện ý thức tự giác trong học tập rèn luyện đạo đức, thực hiện điều lệ nhà trường phổ thông và nội quy nhà trường. 
	- GVCN phải có tình cảm yêu thương học sinh, coi học sinh như người thân trong gia đình, tạo chỗ dựa, niềm tin vững chắc đưa đến học sinh dễ thân thiện, gần gũi, giãi bày, chia sẻ mọi nỗi niềm của các em.
1.2. Đối với học sinh
	- Thấy được những việc nên làm, không nên làm.
	- Học tập cách giao tiếp, cư sử với mọi người xung quanh.
	- Tự giác trong học tập và rèn luyện nhân cách học sinh, biết đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè và mọi người xung quanh, có ý thức bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp.
	- Người học phải cảm nhận GVCN như người cha, mẹ thứ hai của mình. 
	- Mục tiêu học tập là xác định việc học là nhiệm vụ trọng tâm, khẳng định được năng lực và chất lượng học tập của chính mình.
2. Nhiệm vụ
	 - Nghiên cứu lý luận của GVCN lớp là phải thể hiện vai trò của mình như thế nào trong công tác giáo dục học sinh, kết quả đạt được học kỳ 2 phải cao hơn kết quả học kỳ 1, năm sau phải cao hơn năm trước. 
	- Tạo nên sự đồng thuận, thân thiện giữa GVCN, cha mẹ học sinh và các em học sinh.
	- Đề ra những giải pháp hiệu quả và cụ thể việc áp dụng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh lớp 12.
	- Căn cứ từ thực tế quá trình 4 năm làm chủ nhiệm lớp để đúc kết kinh nghiệm, những khó khăn trong quá trình làm việc, thông qua đó rút ra một số kinh nghiệm chung có thể áp dụng rộng rãi trong trường vào thực tiễn nơi tôi đang công tác. 
IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
	- Là học sinh lớp 12A3 năm học 2013 – 2014.
2. Phạm vi nghiên cứu
	Đề tài “Một số biện pháp xây dựng tập thể lớp vững mạnh trong công tác chủ nhiệm” lớp 12 ở trường THPT số 1 Sa Pa. 
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
	- Bắt đầu từ tháng 8 năm 2013.
	- Kết thúc vào tháng 6 năm 2014.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
	Thu thập những thông tin lý luận của vai trò của người GVCN lớp trong công tác giáo dục học sinh THPT, các bài tham luận trên Internet, một số sáng kiến có nói tới công tác GVCN của một số đồng nghiệp, bạn bè trường bạn.
2. Phương pháp điều tra
	- Điều tra tình hình lớp, trước khi nhận lớp chủ nhiệm (hồ sơ, học lực, hạnh kiểm, chức vụ cán sự lớp, cán bộ Đoàn ở các lớp 11, hoàn cảnh gia đình, lý lịch học sinh...).
	- Trò chuyện, trao đổi với giáo viên bộ môn, với học sinh, với Hội cha mẹ học sinh.
- Đối với học sinh 12 việc kiểm tra ban đầu cần kỹ để kịp thời bổ sung những thiếu sót trong hồ sơ như:
+ Số lượng Hồ sơ .thiếu ..đủ lý do
+ Số lượng học bạ thiếu ..đủ lý do
+ Đối với hồ sơ gồm: 
Đơn vào lớp 10 đủ.Thiếu (tên HS thiếu).
Giấy khai sinh bản sao, bản chính ., hay chỉ là bản phô tô công chứng .(tên HS) 
	+ Học bạ: trang đầu kiểm tra có khớp với với giấy khai sinh không; kiểm tra các trang điểm giáo viên bộ môn vào điểm, kí tên và đóng dấu vào chỗ sửa điểm, việc sửa điểm đó có đúng qui định không, chú ý những học sinh thi lại lên lớp, ở lại lớp việc vào điểm thi lại, xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh năm lớp 11. GVCN ghi cụ thể tên, môn, giáo viên bộ môn, GVCN còn thiếu sót chưa hoàn thành nội dung đúng qui định của học bạ để nhắc nhở GVCN năm trước chưa hoàn thành hồ sơ, với GVCN sửa chưa đúng cách sửa cho đúng.
	Thông qua học bạ, GVCN sẽ nắm bắt được năng lực học tập, việc rèn luyện đạo đức của học sinh lớp mình. Nội dung này chỉ là căn cứ tham khảo chứ không phải là những căn cứ chính để đánh giá học sinh. Mà thông qua đó GVCN tìm cách giúp đỡ các em phát huy năng lực và tiến bộ, phát triển từ mức độ đang có, không nên tạo những định kiến gây bất lợi cho công tác chủ nhiệm của mình và cho sự tiến bộ của học sinh.
- Thu bằng tốt nghiệp trung học cơ sở chậm nhất là cuối tháng 12 để có sai sót không khớp với khai sinh: như nơi sinh, ngày sinh năm sinh Để học sinh kịp thời đi chỉnh sửa.
- Quan sát có chủ định và ngẫu nhiên cuộc sống và hoạt động thực của học sinh trong quá trình học tập, rèn luyện ở lớp học, cộng đồng và ngoài trường .
	- Lập mẫu phiếu thu thập thông tin cá nhân để học sinh tự điền theo mẫu. 
céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
PhiÕu thu thËp th«ng tin c¸ nh©n häc sinh
Líp 12A3
Họ tên học sinh:.....................................................................................................................
Ngày sinh:...... /...... / ............ Dân tộc: ............................... Giới tính: .................................
Nơi sinh (ghi đúng như trong GKS): ....................................................................................
Địa chỉ:........................................................................... ĐT liên lạc.....................................
Chiều cao:.................................... m / Cân nặng:................. Kg
Họ tên cha:............................................... Nghề nghiệp:.......................................................
Nơi ở:.............................................................................. ĐT liên lạc....................................
Họ tên mẹ:................................................ Nghề nghiệp:.......................................................
Nơi ở:.............................................................................. ĐT liên lạc....................................
Hoàn cảnh gia đình: ..............................................................................................................
Số anh chị em trong gia đình:................................................................................................
Khoảng cách từ nhà đến trường:.......................... Km
Tên người bạn thân:...............................................................................................................
Học lớp / trường:........................... Địa chỉ liên lạc:..............................................................
Có khuyết tật gì không? (tai, mắt,...): ...................................................................................
Tính cách của mình:...............................................................................................................
................................................................................................................................................
Sở thích:.................................................................................................................................
Sở trường:..............................................................................................................................
Thích nghề gì sau này:...........................................................................................................
Hãy ghi tất cả những điều mà em yêu thích hoặc không thích mà trên phiếu này không có mẫu sẵn:
................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_muon_giao_duc_con_nguoi_ve_moi_mat_thi.doc
  • docBia de tai Dũng.doc