Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 4A trường tiểu học Phú Thanh Quan Hóa – Thanh Hóa

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 4A trường tiểu học Phú Thanh Quan Hóa – Thanh Hóa

Trường Tiểu học là nơi đầu tiên trẻ em được học tập tiếng Việt, chữ viết với phương pháp nhà trường, phương pháp học tập tiếng mẹ đẻ một cách khoa học. Học sinh tiểu học chỉ có thể học tập các môn học khác khi có kiến thức tiếng Việt. Bởi đối với người Việt, tiếng Việt là phương tiện giao tiếp, là công cụ trao đổi thông tin và chiếm lĩnh tri thức. Môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học có nhiệm vụ hoàn thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Từ đó, các em có thể giúp học sinh có cơ sở để tiếp thu kiến thức ở lớp trên.

Ở Tiểu học, phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Nó có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ bởi vì phân môn Tập làm văn sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kĩ năng tiếng Việt mà các phân môn Tiếng Việt khác đã hình thành; rèn cho học sinh kĩ năng sản sinh ngôn bản, nhờ đó tiếng Việt không chỉ được xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân môn và trở thành một công cụ tổng hợp để giao tiếp. Do vậy, phân môn Tập làm văn đã thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng được tiếng Việt để giao tiếp, tư duy, học tập.

Trong môn Tiếng Việt có nhiều phân môn( Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu), mỗi phân môn chứa đựng một bộ phận kiến thức nhất định, chúng bổ trợ cho nhau để người học học tốt Tiếng Việt. Trong đó, Tập làm văn là phân môn mang tính chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành, thể hiện đậm nét dấu ấn cá nhân. Tập làm văn, viết văn, hành văn là cái đích cuối cùng cao nhất của việc học tiếng Việt ở tiểu học. Đối với học sinh tiểu học, biết nói đúng, viết đúng, diễn đạt mạch lạc đã là khó; để nói, viết hay, có cảm xúc, giàu hình ảnh lại khó hơn nhiều. Cái khó ấy chính là cái đích mà phân môn Tập làm văn đòi hỏi người học cần dần đạt tới. Từ đó, các em được mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách.

 

doc 20 trang tuyettranh 24/12/2022 27485
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 4A trường tiểu học Phú Thanh Quan Hóa – Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUAN HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KĨ NĂNG VIẾT VĂN MIÊU TẢ 
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
CHO HỌC SINH LỚP 4A TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ THANH
QUAN HÓA – THANH HÓA
 Người thực hiện: Hà Minh Duẩn
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thanh,
 huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Tiếng Việt
THANH HOÁ, NĂM 2021
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
3
a. Một số lỗi thường gặp
3
b. Nguyên nhân
4
c. Nội dung chương trình Tập làm văn miêu tả lớp 4
4
d. Kết quả điều tra đầu năm
8
2.3. Các giải pháp
8
a. Tạo động cơ học văn miêu tả ở học sinh
8
b. Giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả
9
c. Hướng dẫn học sinh cách quan sát đối tượng miêu tả, cách lựa chọn hình ảnh, nội dung miêu tả
11
d. Giúp học sinh tích luỹ vốn từ miêu tả và làm giàu tưởng tượng của các em trong làm văn miêu tả
12
e. Hướng dẫn xây dựng đoạn văn mở bài, thân bài, kết bài và xây dựng bố cục bài văn
13
g. Luyện tập cách sử dụng các biện pháp tu từ, biện pháp nghệ thuật trong viết văn
15
h. Thực hiện nghiêm túc tiết trả bài tập làm văn
16
i. Khen ngợi, động viên kịp thời
17
2.4. Hiệu quả
17
3. Kết luận, kiến nghị
17
3.1. Kết luận
17
3.2. Kiến nghị
18
1. Mở đầu
1.1 . Lí do chọn đề tài.
Trường Tiểu học là nơi đầu tiên trẻ em được học tập tiếng Việt, chữ viết với phương pháp nhà trường, phương pháp học tập tiếng mẹ đẻ một cách khoa học. Học sinh tiểu học chỉ có thể học tập các môn học khác khi có kiến thức tiếng Việt. Bởi đối với người Việt, tiếng Việt là phương tiện giao tiếp, là công cụ trao đổi thông tin và chiếm lĩnh tri thức. Môn Tiếng Việt trong chương trình Tiểu học có nhiệm vụ hoàn thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong 4 dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Từ đó, các em có thể giúp học sinh có cơ sở để tiếp thu kiến thức ở lớp trên.
Ở Tiểu học, phân môn Tập làm văn rèn cho học sinh các kĩ năng sản sinh ngôn bản. Nó có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ bởi vì phân môn Tập làm văn sử dụng và hoàn thiện một cách tổng hợp các kiến thức và kĩ năng tiếng Việt mà các phân môn Tiếng Việt khác đã hình thành; rèn cho học sinh kĩ năng sản sinh ngôn bản, nhờ đó tiếng Việt không chỉ được xem xét từng phần, từng mặt qua từng phân môn và trở thành một công cụ tổng hợp để giao tiếp. Do vậy, phân môn Tập làm văn đã thực hiện mục tiêu cuối cùng, quan trọng nhất của dạy học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng được tiếng Việt để giao tiếp, tư duy, học tập.
Trong môn Tiếng Việt có nhiều phân môn( Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu), mỗi phân môn chứa đựng một bộ phận kiến thức nhất định, chúng bổ trợ cho nhau để người học học tốt Tiếng Việt. Trong đó, Tập làm văn là phân môn mang tính chất tổng hợp, sáng tạo, thực hành, thể hiện đậm nét dấu ấn cá nhân. Tập làm văn, viết văn, hành văn là cái đích cuối cùng cao nhất của việc học tiếng Việt ở tiểu học. Đối với học sinh tiểu học, biết nói đúng, viết đúng, diễn đạt mạch lạc đã là khó; để nói, viết hay, có cảm xúc, giàu hình ảnh lại khó hơn nhiều. Cái khó ấy chính là cái đích mà phân môn Tập làm văn đòi hỏi người học cần dần đạt tới. Từ đó, các em được mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mỹ, hình thành nhân cách. 
Chương trình Tập làm văn ở tiểu học chủ yếu là dạy văn miêu tả. Ngay từ lớp 2, 3, các em đã được làm quen với văn miêu tả khi được tập quan sát và trả lời câu hỏi. Lên lớp 4, các em phải hiểu thế nào là văn miêu tả, biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn và liên kết đoạn văn thành một bài văn miêu tả đồ vật, cây cối hoặc con vật- những đối tượng gần gũi và thân thiết của các em. Để hoàn thành bài văn miêu tả đối với học sinh lớp 4 thường rất khó khăn. Do đặc điểm tâm lí, học sinh tiểu học còn ham chơi, khả năng tập trung chú ý quan sát chưa tinh tế,năng lực sử dụng ngôn ngữ chưa phát triển tốt, dẫn đến khi viết văn miêu tả, học sinh còn thiếu vốn hiểu biết về đối tượng miêu tả,hoặc không biết cách diễn đạt điều muốn tả.
Đối với giáo viên đây cũng là loại bài khó dạy. Giáo viên còn thiếu linh hoạt trong vận dụng phương pháp và chưa sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động 
học tập của học sinh. Vìthế, không phải giờ dạy văn miêu tả nào cũng đạt hiệu quả mong muốn, và không phải giáo viên giáo viên nào cũng dạy tốt văn miêu tả. Việc tìm tòi phương pháp để hướng dẫn học sinh quan sát, tìm ý, lập dàn ý, tưởng tượng,còn nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi mạnh dạn nghiên cứu, chọn đề tài “Một số giải pháp rèn kĩ năng viết văn miêu tả theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 4A Trường Tiểu học Phú Thanh – Quan Hóa – Thanh Hóa”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
a. Giúp học sinh lớp 4: 
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm ý, lập dàn ý.
- Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, viết đoạn, liên kết đoạn, diễn đạt lưu loát, mạch lạc.
- Rèn kĩ năng viết văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu mến, gắn bó, biết trân trọng những gì xung quanh các em.
- Có tiền đề tốt để học viết văn miêu tả lớp 5.
b. Giúp giáo viên:
- Nhìn nhận lại sâu sắc hơn việc dạy văn miêu tả cho học sinh lớp 4 để vận dụng phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt.
- Tự tòm tòi, nâng cao tay nghề, đúc rút kinh nghiệm trong giảng dạy Tập làm văn nói chung và trong dạy học sinh viết văn miêu tả nói riêng.
- Nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp làm văn miêu tả lớp 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc các tài liệu liên quan đến dạy học môn Tiếng Việt lớp 4.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ đồng nghiệp, quan sát việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh trong các giờ Tập làm văn lớp 4.
- Phương pháp thực nghiệm. 
- Phương pháp phân tích tổng hợp và tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: “Miêu tả là dùng ngôn ngữ hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người.” Nhà văn Phạm Hổ:" Miêu tả là khi đọc những gì chúng ta biết, người đọc như thấy cái đó hiện ra trước mắt mình: một con người, con vật, một dòng sông, người đọc có thể nghe được cả tiếng nói, tiếng kêu, tiếng nước chảy, thậm chí còn ngửi thấy mùi hôi, mùi sữa, mùi nước hoa hay mùi rêu, mùi ẩm mốc... Nhưng đó chỉ là miêu tả bên ngoài, còn sự miêu tả bên trong nữa là miêu tả tâm trạng vui, buồn, yêu, ghét của con người, con vật và cả cây cỏ." 
Như vậy, miêu tả là thể loại văn dùng lời nói có hình ảnh và có cảm xúc làm cho người nghe, người đọc hình dung một cách rõ nét, cụ thể về người, vật, cảnh vật, sự việc như nó vốn có trong đời sống. Một bài văn miêu tả hay không những phải thể hiện rõ nét, chính xác, sinh động đối tượng miêu tả mà còn thể hiện được trí tưởng tượng, cảm xúc và đánh giá của người viết với đối tượng được miêu tả. Bởi vì trong thực tế, không ai tả mà để tả, mà thường tả để gửi gắm suy nghĩ, cảm xúc, sự đánh giá, những tình cảm yêu ghét cụ thể của mình. Các bài văn miêu tả ở tiểu học chỉ yêu cầu tả những đối tượng mà học sinh yêu mến, thích thú. Vì vậy, qua bài làm của mình, các em phải gửi gắm tình yêu thương với những gì mình miêu tả.
Mục tiêu của dạy viết văn miêu tả lớp 4:
+ Yêu cầu kiến thức: 
- Học sinh phải hiểu thế nào là miêu tả?
- Miêu tả đồ vật: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả đồ vật.
- Miêu tả cây cối: Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả cây cối.
- Miêu tả con vật : Biết cách quan sát, tìm ý, lập dàn ý bài văn miêu tả con vật. 
+ Yêu cầu kỹ năng: Chương trình tập làm văn, dạng văn miêu tả nhằm trang bị cho học sinh những kĩ năng sản sinh ngôn bản, cụ thể:
- Kĩ năng định hướng hoạt động giao tiếp: Nhận diện đặc điểm văn bản; phân tích đề bài, xác định yêu cầu.
- Kĩ năng lập chương trình hoạt động giao tiếp: Xác định dàn ý của bài văn đã cho; quan sát đối tượng tìm ý và sắp xếp ý thành dàn ý trong bài văn miêu tả.
- Kĩ năng thực hiện hoá hoạt động giao tiếp: Đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp; sửa lỗi về nội dung và hình thức diễn đạt.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
a. Một số lỗi thường gặp:
Bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 hầu hết mắc những lỗi: Sai âm đầu, lỗi dấu câu, lỗi đặt câu, lỗi lạc đề. Cụ thể như sau:
- Lỗi dùng sai âm đầu: Học sinh chủ yếu vẫn thường sai phụ âm đầu s/x, d/r/gi, ch/tr.
- Lỗi dấu câu: Không dùng dấu câu: Xảy ra nhiều với học sinh chưa hoàn thành, các em không sử dụng hoặc ít sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong một câu hoặc trong một bài văn. Hoặc sử dụng dấu câu sai. 
Ví dụ: Cây bàng cao thân cây. Xù xì.
- Lỗi đặt câu: 
+ Câu không đủ thành phần. 
Ví dụ: Có nhiều cành, nhiều lá rậm rạp.
+ Câu có nội dung trùng lặp với câu khác trong bài văn.Ví du: Con gà trống dậy rất sớm. Nó dậy sớm để báo thức mọi người.
+ Câu sai nghĩa. 
Ví dụ: Con mèo nặng khoảng 2 tạ.
+ Câu không rõ nghĩa. 
Ví dụ: Con mèo lông trắng mắt nó em yêu chú lắm.
+ Câu không có sự tương hợp về nghĩa giữa các thành phần câu, giữa các vế câu. 
Ví dụ: Chiếc cặp của em màu đỏ giúp em học tốt.
+ Các câu trong bài mâu thuẫn nhau: Cây bàng to, mập mạp. Thân cây khẳng khiu.
- Lỗi lạc đề: Các bài văn miêu tả mà đa số học sinh làm thành văn kể chuyện. 
Bài văn miêu tả của học sinh lớp 4: Bài văn ngắn, câu cụt, kể lể, ít hình ảnh,
Ví dụ: Cái cặp của em nhiều màu. Mặt trước có siêu nhân rất đẹp. Nó có ba ngăn. Một ngăn em để bút, một ngăn em để vở, một ngăn để sách.
Đoạn văn như vậy được coi là tạm được vì đúng ý. Câu văn rõ nghĩa. Nhưng miêu tả như vậy chỉ cần vài câu là tả xong một đồ vật, một cây. Và nó cũng rất chung chung, không làm nổi bật được nét riêng của đồ vật đó, cây đó.
Đọc bài văn miêu tả của các em, ta còn thấy sự khô khan, nghèo cảm xúc, sự liệt kê lan man, dài dòng, lủng củng, lộn xộn, không lột tả được đối tượng miêu tả. 
Nhiều em muốn bắt chước cho bài văn hay hơn đã sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá một cách tuỳ tiện. Ví dụ: Quả bàng to như con lợn con.
Như vậy, ta thấy bài văn miêu tả của học sinh lớp 4 mắc rất nhiều lỗi. Tuỳ theo mức độ, học sinh hoàn thành tốt có khả năng hạn chế hơn một số lỗi cơ bản.
Ở đây đặt ra một vấn đề cấp thiết là dạy học sinh viết văn sao cho mạch lạc, giàu hình ảnh, tái hiện được cụ thể, sinh động đối tượng miêu tả.
b. Nguyên nhân:
+ Về phía giáo viên:
- Chưa khơi gợi được sự ham học, yêu thích miêu tả đồ vật, con vật, cây cối,...xung quanh, chưa tạo được động cơ học văn miêu tả ở các em.
- Chưa thực hiện nghiêm túc tiết trả bài tập làm văn.
+ Về phía học sinh:
- Các em chưa hiểu rõ đặc điểm cơ bản của văn miêu tả, chưa phân biệt được sự khác biệt giữa văn bản miêu tả với các kiểu bài văn khác.
- Khả năng quan sát và lựa chọn hình ảnh để quan sát và miêu tả chưa tinh tế.
- Vốn từ miêu tả còn nghèo nàn. Chưa có thói quen tích luỹ các từ ngữ gợi tả.
- Kĩ năng lựa chọn từ ngữ, dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn, kĩ năng diễn đạt, còn hạn chế. Các em chưa biết cách sắp xếp ý khi viết bài.
- Không có thói quen sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi viết văn.
c. Nội dung chương trình Tập làm văn miêu tả lớp 4:
 Chương trình Tập làm văn lớp 4 được thiết kế tổng cộng 62 tiết/ năm. Trong đó, văn miêu tả gồm có 30 tiết được phân bố như sau:
Tuần
Tên bài
Mục tiêu
Tuần 14
1. Thế nào là văn miêu tả
2. Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật
 Hiểu được thế nào là miêu tả.
 Nhận biết được câu văn miêu tả trong truyện Chú Đất Nung; bước đầu viết được 1,2 câu miêu tả một trong những hình ảnh yêu thích trong bài thơ Mưa.
 Nắm được cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật, các kiểu mở bài, kết bài, trình tự miêu tả trong phần thân bài.
Biết vận dụng để viết mở bài, kết bài cho một bài văn miêu tả cái trống trường.
Tuần 15
1. Luyện tập miêu tả đồ vật
2. Quan sát đồ vật
 Nắm vững cấu tạo 3 phần( mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn miêu tả đồ vật và trình tự miêu tả; hiểu vai trò của quan sát trong việc miêu tả những chi tiết của bài văn, sự xen kẽ của lời tả với lời kể.
 Lập được dàn ý cho bài văn tả chiếc áo mặc đến lớp.
 Biết quan sát đồ vật theo một trình tự hợp lí, bằng nhiều cách khác nhau; phát hiện được đặc điểm phân biệt đồ vật đó với đồ vật khác; dựa vào kết quả quan sát, biết lập dàn ý để tả một đồ chơi quen thuộc.
Tuần 16
 Luyện tập miêu tả đồ vật
 Dựa vào dàn ý đã lập(TLV, tuần 15), viết được một bài văn miêu tả đồ chơi em thích với ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Tuần 17
1. Đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật.
2. Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả đồ vật
 Hiểu được cấu tạo cơ bản của đoạn văn trong bài văn miêu tả đồ vật, hình thức thể hiện giúp nhận biết mỗi đoạn văn.
 Nhận biết được cấu tạo của đoạn văn; viết được một đoạn văn tả bao quát một chiếc bút.
 Nhận biết được đoạn văn thuộc phần nào trong bài văn miêu tả, nội dung miêu tả của từng đoạn, dấu hiệu mở đầu đoạn văn; viết được đoạn văn tả hình dáng bên ngoài, đoạn văn tả đặc điểm bên trong của chiếc cặp sách.
Tuần 19
 1. Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật.
 2. Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả đồ vật
 Nắm vững hai cách mở bài (trực tiếp, gián tiếp) trong bài văn tả đồ vật.
 Viết được đoạn mở bài cho một bài văn miêu tả đồ vật theo hai cách trên.
 Nắm vững hai cách kết bài (mở rộng, không mở rộng) trong bài văn tả đồ vật.
 Viết được đoạn kết bài mở rộng cho một bài văn miêu tả đồ vật.
Tuần 20
Miêu tả đồ vật( Kiểm tra viết)
 Biết viết hoàn chỉnh bài văn tả đồ vật đúng yêu cầu của đề bài, có đủ 3 phần( mở bài, thân bài, kết bài), diễn đạt thành câu rõ ý.
Tuần 21
1. Trả bài văn miêu tả đồ vật
2. Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối
 Biết rút kinh nghiệm về bài TLV tả đồ vật( đúng ý, bố cục rõ, dùng từ, đặt câu và viết đúng chính tả,); tự sửa được các lỗi đã mắc trong bài viết theo sự hướng dẫn của GV.
 Nắm được cấu tạo 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của một bài văn tả cây cối.
 Nhận biết được trình tự miêu tả trong bài văn tả cây cối; biết lập dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo 1 trong 2 cách đã học.
Tuần 22
1. Luyện tập qua sát cây cối
2. LT miêu tả các bộ phận của cây cối
 Biết quan sát cây cối theo trình tự hợp lí, kết hợp các giác quan khi quan sát; bước đầu nhận ra được sự giống nhau giữa miêu tả một loài cây với miêu tả một cái cây.
 Ghi lại được các ý quan sát về một cây em thích theo một trình tự nhất định.
Nhận biết được một số điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối trong đoạn văn mẫu; viết được một đoạn văn ngắn tả lá( thân, gốc) một cây em thích.
Tuần 23
 1. LT miêu tả các bộ phận của cây cối
2. Đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối
 Nhận biết được một số điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối (hoa, quả) trong đoạn văn mẫu; viết được một đoạn văn ngắn tả một loài hoa em thích.
 Nắm được đặc điểm nội dung và hình thức của đoạn văn trong bài văn miêu tả cây cối.
 Nhận biết và bước đầu biết cách xây dựng một đoạn nói về lợi ích của loài cây em biết.
Tuần 24
Luyện tập xây dựng đoạn văn miêutả cây cố
 Vận dụng những hiểu biết về đoạn văn trong bài văn tả cây cối đã học để viết được một số đoạn văn( còn thiếu ý) cho hoàn chỉnh.
Tuần 25
Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối
 Nắm được 2 cách mở bài (trực tiếp, gián tiếp) trong bài văn miêu tả cây cối; vận dụng kiến thức đã biết để viết được đoạn mở bài cho bài văn tả một cây mà em biết.
Tuần 26
1. Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả cây cối
2. Luyện tập miêu tả cây cối
 Nắm được 2 cách kết bài (mở rộng, không mở rộng) trong bài văn miêu tả cây cối; vận dụng kiến thức đã biết để bước đầu viết được đoạn kết bài mở rộng cho bài văn tả một cây mà em thích.
 Lập được dàn ý sơ lược bài văn tả cây cối nêu trong đề bài.
 Dựa vào dàn ý đã lập, bước đầu viết được các đoạn thân bài, mở bài, kết bài cho bài văn tả cây cối xác định.
Tuần 27
1. Miêu tả cây cối (Kiểm tra viết)
2. Trả bài văn miêu tả cây cối
 Viết được một bài văn hoàn chỉnh bài văn tả cây cối theo gợi ý đề bài trong sgk( hoặc đề bài do GV lựa chọn), biết viết đủ 3 phần( mở bài, thân bài, kết bài), diễn đạt thành câu, lời tả tự nhiên, rõ ý.
 Biết rút kinh nghiệm về bài TLV tả cây cối ( đúng ý, bố cục rõ, dùng từ, đặt câu và viết đúng chính tả,); tự sửa được các lỗi đã mắc trong bài viết theo sự hướng dẫn của GV.
Tuần 29
Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật
 Nhận biết được 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn tả con vật.
 Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo bài văn tả con vật để lập dàn ý tả một con vật nuôi trong nhà.
Tuần 30
Luyện tập quan sát con vật
 Nêu được nhận xét về cách quan sát và miêu tả con vật qua bài văn Đàn ngan mới nở; bước đầu biết cách quan sát một con vật để chọn lọc các chi tiết nổi bật về ngoại hình, hoạt động và tìm từ ngữ để miêu tả con vật đó.
Tuần 31
1. Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật
2. Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật
 Nhận biết được những nét tả bộ phận chính của con vật trong đoạn văn; quan sát các bộ phận của con vật em yêu thích và bước đầu tìm được những từ ngữ miêu tả thích hợp.
 Nhận biết được đoạn văn và ý chính của từng đoạn trong bài văn tả con chuồn chuồn nước; biết sắp xếp các câu cho trước thành một đoạn văn; bước đầu viết được một đoạn văn có câu mở đầu cho sẵn.
Tuần 32
1. Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật
2. Luyện tập xây dựng mở bài, kết bài trong bài văn miêu tả con vật.
 Nhận biết được: đoạn văn và ý chính của đoạn trong bài văn tả vật, đặc điểm hình dáng bên ngoài và hoạt động của con vật được miêu tả trong bài văn; bước đầu vận dụng kiến thức đã học để viết được đoạn văn tả ngoại hình, tả hoạt động của một con vật em yêu thích.
 Nắm vững kiến thức đã học về đoạn mở bài, kết bài trong bài văn miêu tả con vật để thực hành luyện tập; bước đầu viết được đoạn mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng cho bài văn tả con vật yêu thích.
 Dạy học văn miêu tả có thể chia thành hai phần: Dạy lí thuyết và dạy thực hành.
d. Kết quả điều tra đầu năm.
 Điều tra chất lượng viết văn miêu tả của học sinh lớp 4A có số liệu cụ thể như sau:
Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
4A
23
7 em = 30,38%
10 em = 43,47%
6 em = 26,15%
Qua đây, tôi xin nêu lên những giải pháp tiến hành trên cơ sở các phương pháp đặc trưng của phân môn mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, nhằm rèn kĩ năng viết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 có hiệu quả.
2.3. Các giải pháp.
a. Tạo động cơ học văn miêu tả ở học sinh.
Sản phẩm của phân môn Tập làm văn là các bài văn nói hoặc viết theo các kiểu bài do chương trình qui định. Để sản sinh các bài văn này, học sinh phải có thêm nhiều kỹ năng khác ngoài các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt, kỹ năng dùng từ đặt câu. Đó là các kỹ năng phân tích đề, tìm ý và lựa chọn ý, kỹ năng lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn.
Nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn bậc tiểu học, mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc thẩm mĩ, hình thành nhân cách cho học sinh. Trong đó, học văn miêu tả góp phần phát triển tư duy hình tượng của trẻ được rèn luyện phát triển nhờ các biện pháp so sánh, nhân hoá,khi miêu tả.Nhưng làm thế nào để thực hiện được nhiệm vụ trên mà không biến các em thành những “thợ” viết văn? Vậy ta cần kích thích các em yêu văn và có nhu cầu viết văn.
- Trước hết, hãy tạo tình huống khiến các em háo hức khám phá điều thú vị trong đối tượng miêu tả. Ví dụ: Giáo viên cho học sinh quan sát bức tranh cây hoa phượng đang ra hoa đỏ rực và hỏi: Quan sát tranh, em thấy cây hoa có đặc điểm gì mà Xuân Diệu đã ví “như muôn ngàn con bướm thắm đậu khít nhau”?
Học sinh sẽ phân tích, tìm ra đặc điểm tương đồng của bộ phận nào đó của c

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_ren_ki_nang_viet_van.doc