Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng Toán 6

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng Toán 6

- Căn cứ vào định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán trong giai đoạn hiện nay, đã được xác định là “ Phương pháp dạy học Toán trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học; hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy”- ( chương trình giáo dục phổ thông môn Toán của Bộ GD & ĐT ban hành theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT).

Theo phương hướng đổi mới phương pháp dạy học này, giáo viên phải là người tổ chức, điều khiển; phát huy tính tích cực chủ động trong lĩnh hội tri thức Toán học của học sinh; còn học sinh là chủ thể nhận thức, đòi hỏi phải có hứng thú trong học tập, từ đó mới tích cực tự học, tự rèn luyện và có được các năng lực cần thiết trong học tập cũng như trong lao động sản xuất.

- Do đặc điểm tâm sinh lí ở lứa tuổi học sinh lớp 6 cũng có những khác biệt: học sinh dễ bị phân tán, mất tập chung chú ý; những kiến thức thoáng qua, không hấp dẫn lôi cuốn các em sẽ mau quên; vốn kiến thức và hiểu biết còn ít; khả năng diễn đạt còn hạn chế; nhất là với những học sinh yếu, nhận thức chậm các em dễ tự ti, không dám mạnh dạn phát biểu ý kiến của mình do sợ sai.v.v…Nếu giáo viên nói với các em là việc học đối với các em là một bổn phận: các em phải học bài, phải làm bài tập về nhà, các em phải đi học phụ đạo.v.v…thì hiệu quả mang lại cũng không nhiều vì ở lứa tuổi các em chưa thể nhận thức được tầm quan trọng của việc học một cách đầy đủ.

doc 19 trang Mai Loan 30/09/2025 610
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao chất lượng Toán 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG
 TRƯỜNG THCS VIỆT XUÂN
 =====***=====
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng Toán 6 
 Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Thủy
 Việt Xuân, Năm 2019.
 3 1) Lời giới thiệu:
- Cùng với kiến thức của các môn học khác, những kiến thức Toán học phổ thông 
nói chung và những kiến thức Toán 6 nói riêng có vai trò rất cần thiết đối với học 
sinh trong cuộc sống, cụ thể như: việc đo lường, tính toán các bài toán thực tế; phục 
vụ việc học nghề, học các môn học khác, học các cấp học cao hơn.v.v...
- Qua thực tế giảng dạy môn Toán lớp 6 một số năm học tại Trường THCS Việt 
Xuân tôi nhận thấy đa số học sinh ở đây chưa có sự hứng thú, chưa có được những 
niềm vui trong học tập bộ môn Toán; do đó hiển nhiên là kết quả học tập của các 
em học sinh thể hiện qua các bài kiểm tra còn nhiều điểm yếu, điểm kém; nhiều em 
có xếp loại trung bình môn Toán các học kì và cả năm dưới 5,0.
- Với thực trạng ấy, yêu cầu đặt ra với giáo viên giảng dạy bộ môn Toán 6 là phải 
làm thế nào? phải tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập ra sao ? để tạo được cho học 
sinh có sự hứng thú, yêu thích học tập bộ môn Toán và đặc biệt là phát huy được 
tính tích cực cho các em học sinh trong quá trình học tập môn Toán 6, nhất là với 
đối tượng học sinh yếu kém, giúp các em học tập bộ môn đạt được kết quả cao hơn. 
Mục đích cuối cùng cũng là để nâng cao được chất lượng dạy - học.
- Với mong muốn trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp dạy học bộ môn Toán, 
cũng như cách thức tổ chức các hoạt động dạy và học tạo cho học sinh có sự hứng 
thú, yêu thích và tích cực học tập bộ môn Toán THCS nói chung, môn Toán 6 nói 
riêng.
- Do yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, trong các hoạt động dạy - học 
phải lấy hoạt động “học” của học sinh làm trung tâm; học sinh làm chủ thể của quá 
trình nhận thức và lĩnh hội tri thức khoa học; vì vậy giáo viên phải có những biện 
pháp phù hợp để giúp học sinh hình thành và phát triển một số khả năng, kỹ năng 
cơ bản theo chuẩn kiến thức trong quá trình học tập môn Toán ở trường THCS.
-Với bản thân mỗi giáo viên việc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu, học hỏi kinh 
nghiệm đồng nghiệp, trao đổi về phương pháp dạy học v.vlà hết sức cần thiết để 
 5 phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư 
duy”- ( chương trình giáo dục phổ thông môn Toán của Bộ GD & ĐT ban hành 
theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT).
Theo phương hướng đổi mới phương pháp dạy học này, giáo viên phải là người tổ 
chức, điều khiển; phát huy tính tích cực chủ động trong lĩnh hội tri thức Toán học 
của học sinh; còn học sinh là chủ thể nhận thức, đòi hỏi phải có hứng thú trong học 
tập, từ đó mới tích cực tự học, tự rèn luyện và có được các năng lực cần thiết trong 
học tập cũng như trong lao động sản xuất.
- Do đặc điểm tâm sinh lí ở lứa tuổi học sinh lớp 6 cũng có những khác biệt: học 
sinh dễ bị phân tán, mất tập chung chú ý; những kiến thức thoáng qua, không hấp 
dẫn lôi cuốn các em sẽ mau quên; vốn kiến thức và hiểu biết còn ít; khả năng diễn 
đạt còn hạn chế; nhất là với những học sinh yếu, nhận thức chậm các em dễ tự ti, 
không dám mạnh dạn phát biểu ý kiến của mình do sợ sai.v.vNếu giáo viên nói 
với các em là việc học đối với các em là một bổn phận: các em phải học bài, phải 
làm bài tập về nhà, các em phải đi học phụ đạo.v.vthì hiệu quả mang lại cũng 
không nhiều vì ở lứa tuổi các em chưa thể nhận thức được tầm quan trọng của việc 
học một cách đầy đủ.
- Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy môn Toán ở Trường THCS Việt Xuân nói 
chung; môn Toán 6 nói riêng thì bên cạnh việc nhận thức được bổn phận của mình, 
học sinh cần có sự hứng thú, ham thích học môn Toán và rất cần có cả sự tích cực 
ham học hỏi nữa.
+ Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09- 12-2000của Quốc Hội khóa X và 
chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11-6-2001 cuả Thủ tướng Chính phủ về đổi mới giáo 
dục phổ thông.
+ Trong Luật Giáo Dục 2005 (Điều 5) có qui định: “Phương pháp giáo dục phải 
phát huy tính tích cực; tự giác; chủ động; tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng 
cho người học năng lực tự học; khả năng thực hành; lòng say mê học tập và ý chí 
 7 quan sát, hình thành kiến thức, kỹ năng v.v... Song bản thân tôi đảm nhận giảng 
dạy môn Toán lớp 6 thì thấy đồ dùng dạy học còn quá hạn hẹp và nghèo nàn. Điều 
này cũng do một phần đặc trưng của bộ môn. Chính vì vậy mà dẫn đến hạn chế rất 
nhiều trong việc giảng dạy, học tập môn Toán 6 của giáo viên và học sinh.
 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng 
kiến:
- Tiến hành khảo sát thực trạng về mức độ hứng thú và tính tích cực trong học 
tập môn Toán 6 của học sinh khối 6 – Trường THCS Việt Xuân.:
 Tôi đã tiến hành quan sát, theo dõi; kết hợp với điều tra lấy ý kiến của 44 học 
sinh khối lớp 6 về mức độ hứng thú và đánh giá sự tích cực trong học tập bộ môn 
Toán 6 của các em. Kết quả cụ thể là:
 a) Đánh giá về mức độ hứng thú học tập bộ môn Toán 6, được thể hiện qua 
 bảng điều tra dưới đây:
 STT Mức độ hứng thú Tổng số Tỉ lệ(%)
 1 Rất hứng thú 3  6,8 %
 2 Hứng thú 10  22.7 %
 3 Trung bình 21  47.8 %
 4 Chán nản và mệt mỏi 10  22.7 %
 b) Đánh giá về sự tích cực trong học tập bộ môn Toán 6 , được thể hiện qua 
 bảng điều tra dưới đây:
 Những biểu hiện về sự tích cực của học sinh 
 STT Tổng số Tỉ lệ(%)
 trong việc học tập bộ môn Toán 6
 Thường xuyên chú ý nghe giảng, hăng hái phát 
 1 biểu các ý kiến xây dựng bài, ghi chép bài đầy 8  18.2 %
 đủ.
 9 - Để phân tích những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên; cần có sự trao đổi; điều 
tra sâu rộng hơn, nhưng có thể kể ra một số nguyên nhân sau:
+ Các em học sinh chưa ý thức được việc học tập là nghĩa vụ đối với xã hội.
+ Các em học sinh chưa ý thức được vai trò, ý nghĩa lí thuyết và ý nghĩa thực tiễn 
của môn Toán đối với sự phát triển tài năng, nghề nghiệp của mình sau này.
+ Do học sinh chưa có phương pháp tự học bộ môn Toán hiệu quả, phù hợp; vì 
chưa có sự hướng dẫn việc tự học của giáo viên cho học sinh; học sinh chưa xác 
định được nội dung cần học, chỉ dựa vào thói quen của các em.v.v
+ Học sinh ít có thời gian dành cho việc tự học môn Toán; các em chưa say mê; 
chưa có hứng thú tìm tòi, khai thác các bài toán, tìm thấy cái hay, cái đẹp trong 
Toán học; ý thức tự học chưa cao.
+ Do học sinh bị “rỗng” kiến thức Toán ở các lớp dưới quá nhiều như: các khái 
niệm, kiến thức cơ bản; kỹ năng tính toán; kỹ năng phân tích suy luận tìm lời giải 
của một bài toán; kỹ năng trình bày lời giải; khả năng diễn đạt v.vcòn yếu.
- Phương hướng giải pháp bước đầu tạo được hứng thú và tăng tính tích cực 
trong học tập môn Toán 6 cho học sinh yếu:
+ Với giáo viên bộ môn: cần đổi mới phương pháp giảng dạy; định hướng , hướng 
dẫn, gợi mở; nêu vấn đề; chỉ bảo tỉ mỉ; giúp học sinh phát huy được tính tích cực 
trong quá trình học tập bộ môn; học sinh dần hình thành và có phương pháp tự học 
hiệu quả.
+ Tạo môi trường học tập thân thiện thúc đẩy động cơ học tập của học sinh; xóa bỏ 
mặc cảm tự ti; giúp học sinh tự tin trong việc học tập bộ môn; trong kiểm tra, thi 
cử.
+ Tổ chức các buổi ngoại khóa thông qua các tiết học tự chọn Toán; chơi các trò 
chơi Toán học đơn giản; vui học Toán, tạo không khí thi đua học tập sôi nổi; học 
tập bạn bè xung quanh; giúp học sinh thấy được ứng dụng thực tiễn của Toán học 
 11 + Trong giờ học, tôi chủ động tạo không khí vui vẻ, gần gũi; chia sẻ; giúp đỡ học 
sinh; khuyến khích học sinh bộc bạch những lo lắng; khó khăn; những kiến thức 
chưa hiểu rõ; để phát hiện ra những kỹ năng học sinh còn yếu kém; những “lỗ 
hổng” kiến thức của học sinh; từ đó có kế hoạch tổ chức phụ đạo thêm cho học 
sinh vào buổi chiều: giúp đỡ các em ôn tập lại các kiến thức có liên quan; bù đắp 
những lỗ hổng kiến thức ở các lớp dưới.
+ Tôi đã thường xuyên tổ chức những trò chơi nhỏ dưới hình thức vui học Toán 
như: chia một bài tập nào đó ra thành nhiều phần; nhiều ý; nhiều bước nhỏ đơn 
giản; sau đó hướng dẫn học sinh giải bằng cách chia nhóm; phổ biến luật chơi; giáo 
viên sẽ làm trọng tài, sau đó cho các nhóm thi đua với nhau. Kết thúc trò chơi, giáo 
viên dùng hình thức động viên khen ngợi, cho điểm. Khi chia nhóm, tôi chia thành 
các nhóm hỗn hợp gồm cả học sinh khá giỏi; trung bình và yếu kém; qua các hoạt 
động đó giúp các em học sinh yếu kém có sự tự tin hơn vào bản thân mình, mạnh 
dạn xung phong lên bảng làm và chữa bài tập.v.v
+ Cũng thông qua nội dung các bài học, có những bài toán có liên quan đến thực tế 
cuộc sống của các em. Giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy được vai trò, tác dụng của 
kiến thức này; áp dụng được gì từ kết quả bài toán đó vào thực tiễn đời sống của 
các em.
+ Với mỗi tiết học, Tôi vẫn thường xuyên kiểm tra đánh giá học sinh về ý thức và 
thái độ học tập bằng các phương pháp quen thuộc như: kiểm tra bài cũ; kiểm tra sự 
chuẩn bị bài của học sinh; kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh; kiểm tra vở ghi 
chép bài của học sinh xem có đầy đủ hay không ?. Kết hợp với việc theo dõi việc 
nghe giảng và học bài trên lớp của học sinh. Từ đó, điều chỉnh phương pháp giảng 
dạy, điều chỉnh việc giao bài tập về nhà cho phù hợp với học sinh yếu; khi hướng 
dẫn bài tập về nhà giáo viên nêu cụ thể những nội dung cần học của học sinh ở nhà 
và sự chuẩn bị cần thiết cho tiết học sau.
 13 + Tỉ lệ số học sinh thường xuyên chú ý nghe giảng; hăng hái phát biểu ý kiến xây 
dựng bài và ghi chép bài đầy đủ tăng từ 30 % lên 65 %.
+ Tỉ lệ số học sinh thường xuyên học bài cũ; làm bài tập về nhà; đọc bài trước ở 
nhà; chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ cho bài học mới tăng từ 13 % lên 65 %.
+ Đánh giá kết quả bộ môn Toán 6 cuối học kỳ I , cuối học kì II và cả năm học so 
với đầu năm như sau:
 Giỏi Khá Trung bình Yếu
 Thời Tổng 
 điểm số Tổng Tổng Tổng Tổng 
 % % % %
 số số số số
 Đầu năm 44 02 4.5 8 18.2 22 50.0 12 27.3
 Học kỳ I 44 05 11.4 12 27.3 16 36.3 11 25.0
 Học kỳ II 44 06 13.6 12 27.3 19 43.3 7 18.2
 Cả năm 44 06 13.6 13 29.5 19 43.3 6 13.6
 KẾT LUẬN 
 Như vậy, đối với việc nghiên cứu đề tài “ Nâng cao chất lượng giảng dạy 
môn toán 6 ”. đây là một đề tài được nhiều giáo viên bộ môn cũng rất quan tâm; 
mặc dù thời gian thực hiện đề tài và rút ra kết luận còn hạn chế; phạm vi đối tượng 
nghiên cứu nhỏ: ở học sinh khối lớp 6 với 44 học sinh; 
Qua nghiên cứu đề tài này, tôi thấy rằng mình cần phải thường xuyên tự học, nâng 
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, là tấm gương tốt cho học 
sinh noi theo; có như vậy mới truyền được cho học sinh niềm say mê học tập. Bản 
 15

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_t.doc