Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh Lớp 1 (Theo chương trình Công nghệ Tiếng Việt)

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh Lớp 1 (Theo chương trình Công nghệ Tiếng Việt)

1. Cơ sở lý luận.

Chữ viết là hệ thống các kí hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các kí hiệu hay các biểu tượng. Chữ viết là công cụ để giao tiếp, hỗ trợ quá trình học tập của con người. Để có được công cụ đắc lực đó, con người cần trải qua quá trình rèn luyện chữ viết lâu dài mà Tiểu học là bậc học đầu tiên tiếp nhận nhiệm vụ đó.

Tập viết là hoạt động học có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học, nhất là đối với lớp 1. Tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái La tinh và những yêu cầu kĩ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, Tập viết không những có quan hệ mật thiết với chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kĩ năng viết.

Chữ viết tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố, để có những biện pháp rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh, giáo viên cần nắm một số yếu tố sau:

 - Nét cơ bản: là những nét bộ phận trong một chữ cái. Chữ viết thường bao gồm các nét: nét thẳng, nét ngang, nét xiên (nét xiên trái, nét xiên phải), nét móc (nét móc ngược, nét móc xuôi, nét móc hai đầu), nét cong (nét cong trái, nét cong phải, nét cong kín), nét khuyết (nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét khuyết kép), nét thắt, nét xoắn; ngoài ra còn có một số nét phụ như nét chấm (trong chữ i), nét hất (trong chữ i, t, u, ư), nét cong dưới nhỏ (trong chữ ă), nét gãy (trong chữ ô, â, ê), nét râu (trong chữ ơ, ư). Chữ viết hoa cũng gồm các nét cơ bản như chữ viết thường (gồm cả các nét biến điệu) nhưng không có nét hất.

 - Chữ cái: Đó là chữ dùng để ghi âm. Bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g,h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y (Theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/06/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Mỗi chữ cái là một thể thống nhất toàn vẹn, dùng ghi 1 âm.

 - Chữ: Chữ dùng để ghi tiếng, chữ do một hoặc nhiều chữ cái cùng dấu thanh tạo thành.

- Thanh và dấu: Thanh là hiện tượng nâng cao hoặc hạ thấp trong một tiếng. Tiếng Việt có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng và được thể hiện bằng 5 dấu.

Với những khó khăn về việc viết chữ ở học sinh lớp 1 như hiện nay, việc nắm vững các yếu tố trên là một yêu cầu mang tính thực tiễn, góp phần vào việc hình thành kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh.

 

doc 26 trang hoathepmc36 01/03/2022 13104
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh Lớp 1 (Theo chương trình Công nghệ Tiếng Việt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
	Giáo dục phổ thông là bộ phận tiếp theo của giáo dục mầm non, là nền tảng cho giáo dục Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học. Trong đó bậc học Tiểu học là bậc học đặt nền móng cho cả quá trình của giáo dục phổ thông. Giáo dục Tiểu học với mục tiêu ảnh hưởng đến sứ mệnh của nền tảng giáo dục được quy định ở khoản 2 điều 27 Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”, một trong những kĩ năng cơ bản đó là kĩ năng viết.
	Trong thời đại công nghệ bùng nổ như hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng việc viết chữ không còn quan trọng, xem nhẹ việc rèn chữ viết. Tuy nhiên, dù ở bất cứ hoàn cảnh nào, thời đại nào thì chữ viết vẫn giữ vai trò rất quan trọng đối với con người, mà cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người; dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện tính cẩn thận, tính kỉ luật và lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy đọc bài, đọc vở của mình”. Chữ viết là công cụ để giao tiếp, để học tập tất cả các môn học ở Tiểu học.
	Hiểu được tầm quan trọng của chữ viết, cũng như thực tế viết chữ của học sinh hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1 (Theo chương trình Công nghệ Tiếng Việt)” để nghiên cứu, thực hiện. Như chúng ta đã biết, để giữ gìn và phát triển vốn chữ viết của Tiếng Việt thì giáo dục đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của một quốc gia trong một xã hội hội nhập và phát triển, trong đó trường học là cơ sơ tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy hiện nay thực trạng mắc các “bệnh” khi viết chữ còn diễn ra phổ biến, đặc biệt là ở học sinh lớp 1, lớp đầu bậc Tiểu học. Ở lứa tuổi này, các em lần đầu được cầm bút thể hiện chữ viết bằng nhiều cỡ chữ, lần đầu tiếp xúc với các mẫu chữ viết thường, viết hoa, chính những khó khăn đó, việc viết chữ không đúng kích cỡ, mắc các lỗi viết chữ là điều khó tránh khỏi. Việc tìm ra những biện pháp để học sinh khắc phục những lỗi đó là nhiệm vụ cần thiết mà không những tôi mà tất cả giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy lớp 1 đều mong muốn nghiên cứu, thực hiện. Và đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
* Mục tiêu của đề tài:
- Giúp học sinh ghi nhớ các nét chữ, mẫu chữ, kích cỡ chữ, nắm được cách viết chữ đúng, đẹp; khắc phục một số lỗi viết chữ thường gặp.
	- Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác.
	- Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, đồng thời rèn luyện cho các em tính cẩn thận, kiên trì, tinh thần kỉ luật và phát triển óc thẩm mỹ.
- Chia sẻ kinh nghiệm đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ bạn đồng nghiệp, từ các cấp lãnh đạo, hội đồng chấm thi.
* Nhiệm vụ của đề tài: Để đạt được các mục tiêu trên, giáo viên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Từ những khó khăn trong việc viết chữ của học sinh, giáo viên xây dựng các biện pháp hỗ trợ học sinh rèn chữ viết đúng, hướng đến viết đẹp.
- Sáng tạo các mẹo khi viết chữ đảm bảo tính chính xác nhằm giúp học sinh ghi nhớ các nét, các kiểu chữ, viết đúng khoảng cách các chữ.
- Vận dụng linh hoạt các biện pháp, các mẹo viết chữ theo từng đối tượng học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
4. Giới hạn đề tài.
	Học sinh lớp 1C năm học 2016 – 2017 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk.
5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp khảo nghiệm.
c. Phương pháp thống kê toán học.
	- Khảo sát, thống kê kết quả
II. NỘI DUNG.
Cơ sở lý luận.
Chữ viết là hệ thống các kí hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các kí hiệu hay các biểu tượng. Chữ viết là công cụ để giao tiếp, hỗ trợ quá trình học tập của con người. Để có được công cụ đắc lực đó, con người cần trải qua quá trình rèn luyện chữ viết lâu dài mà Tiểu học là bậc học đầu tiên tiếp nhận nhiệm vụ đó.
Tập viết là hoạt động học có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học, nhất là đối với lớp 1. Tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái La tinh và những yêu cầu kĩ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, Tập viết không những có quan hệ mật thiết với chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kĩ năng viết. 
Chữ viết tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố, để có những biện pháp rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh, giáo viên cần nắm một số yếu tố sau:
	- Nét cơ bản: là những nét bộ phận trong một chữ cái. Chữ viết thường bao gồm các nét: nét thẳng, nét ngang, nét xiên (nét xiên trái, nét xiên phải), nét móc (nét móc ngược, nét móc xuôi, nét móc hai đầu), nét cong (nét cong trái, nét cong phải, nét cong kín), nét khuyết (nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét khuyết kép), nét thắt, nét xoắn; ngoài ra còn có một số nét phụ như nét chấm (trong chữ i), nét hất (trong chữ i, t, u, ư), nét cong dưới nhỏ (trong chữ ă), nét gãy (trong chữ ô, â, ê), nét râu (trong chữ ơ, ư). Chữ viết hoa cũng gồm các nét cơ bản như chữ viết thường (gồm cả các nét biến điệu) nhưng không có nét hất.
	- Chữ cái: Đó là chữ dùng để ghi âm. Bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: a, ă, â, b, c, d, đ, e, ê, g,h, i, k, l, m, n, o, ô, ơ, p, q, r, s, t, u, ư, v, x, y (Theo Quyết định số 31/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/06/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Mỗi chữ cái là một thể thống nhất toàn vẹn, dùng ghi 1 âm.
	- Chữ: Chữ dùng để ghi tiếng, chữ do một hoặc nhiều chữ cái cùng dấu thanh tạo thành.
- Thanh và dấu: Thanh là hiện tượng nâng cao hoặc hạ thấp trong một tiếng. Tiếng Việt có 6 thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng và được thể hiện bằng 5 dấu.
Với những khó khăn về việc viết chữ ở học sinh lớp 1 như hiện nay, việc nắm vững các yếu tố trên là một yêu cầu mang tính thực tiễn, góp phần vào việc hình thành kĩ năng viết đúng, viết đẹp cho học sinh.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
a. Thuận lợi.
	* Từ chương trình học.
Với chương trình Công nghệ, một bài học Tiếng Việt được tổ chức theo quy trình 4 việc (Việc 1: Chiếm lĩnh kiến thức, Việc 2: Viết, Việc 3: Đọc, Việc 4: Viết chính tả) tất cả các việc có sự liên kết với nhau. Phần tập viết được thực hiện ở Việc 2, là việc được thực hiện sau khi chiếm lĩnh ngữ âm, ngoài ra các em còn được luyện viết thêm ở Việc 4.
- Việc viết được thực hiện sau khi các em chiếm lĩnh ngữ âm từ Việc 1, giúp các em khắc sâu hơn mẫu chữ, bên cạnh đó, việc viết chính tả thực hiện ngay từ đầu năm học là cơ hội thứ 2 để các em được rèn chữ trong một bài học.
- Việc học viết các chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt giúp các em nắm được thứ tự các chữ trong bảng chữ cái tiếng Việt.
* Từ Nhà trường.
- Trong những năm qua, Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, cán bộ ngành tạo điều kiện để trường có đầy đủ các thiết bị dạy học, các đồ dùng dạy học trực quan, phòng học khang trang, rộng rãi, số lượng học sinh trong lớp đảm bảo chất lượng dạy và học.
- Hằng năm, nhà trường tổ chức Hội thi “Vở sạch – Chữ đẹp” cho học sinh và tổ chức rèn luyện cho học sinh tham gia dự thi “Vở sạch – Chữ đẹp” cấp huyện, thường xuyên phát động duy trì phong trào “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” trong năm học.
* Từ giáo viên, học sinh.
- Giáo viên nhiệt tình, tận tâm với nghề, đặc biệt với học sinh lớp 1, giáo viên như một người mẹ được các em tin tưởng tuyệt đối.
- Thường xuyên rèn chữ viết, tham gia hội thi “Chữ viết đẹp giáo viên” các cấp để nâng cao kĩ năng viết chữ đẹp và tinh thần rèn chữ của bản thân, bởi với mỗi học sinh, chữ giáo viên là mẫu chữ gần gũi nhất với các em, là mẫu chữ được các em tin tưởng noi theo.
- Học sinh ngoan, nhiều em chăm chỉ, có ý thức học tập cao. Đa số các em là người địa phương nên thuận lợi trong việc tiếp thu bài.
* Từ phụ huynh.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến con em mình, tạo điều kiện tốt nhất khi các em đến trường, thường xuyên hỏi han, tạo mối liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường.
b. Khó khăn
	Có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn như:
	* Từ chương trình học.
	- Trong quá trình học viết từ đầu năm học, học sinh trải qua nhiều quá trình làm quen, rèn luyện. Các em học viết 2 kiểu chữ (chữ viết thường, chữ viết hoa), 2 cỡ chữ (cỡ vừa, cỡ nhỏ), 2 loại bút (bút chì, bút mực), 2 loại ô li (vở tập viết: 4 ô li, vở viết Chính tả: 5 ô li).
	- Học sinh đọc và viết 2 mẫu chữ khác nhau. Đọc bằng chữ in và viết bằng chữ viết nên ở giai đoạn đầu các em thường bối rối về các mẫu chữ.
	* Từ giáo viên.
	- Giáo viên viết chữ còn chưa đẹp.
- Chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm còn hạn chế.
	* Từ học sinh.
	- Đầu năm học, học sinh chưa nhìn nhận rõ nhiệm vụ học tập của mình nên một số em chưa tự giác học tập, vẫn còn tâm lí vui chơi như ở mầm non.
	- Ở giai đoạn đầu, các em chưa quen với việc tự viết ra chữ, bởi ở mầm non, các em chủ yếu học tập tô.
	- Ở lứa tuổi còn nhỏ, các em thiếu tính kiên trì, chưa có ý thức rèn chữ, giữ vở. Một số em có thể trạng nhỏ, cầm bút chưa vững nên việc đưa bút viết bị gãy nét, các em dễ mỏi tay dẫn đến lười viết.
	* Từ phụ huynh.
	- Trong thời đại công nghệ bùng nổ, nhiều phụ huynh có suy nghĩ chữ viết đẹp không còn quan trọng vì sau này chủ yếu sử dụng máy tính để đánh máy, xem nhẹ việc rèn chữ của con.
	- Một số phụ huynh vì hoàn cảnh khó khăn, làm xa nhà, không có nhiều thời gian để hướng dẫn, rèn luyện cho con khi ở nhà.
	- Sự tiếp cận chương trình mới của phụ huynh còn hạn chế, dẫn đến tình trạng hướng dẫn sai hoặc “khoán trắng” cho giáo viên.
c. Thống kê lỗi viết chữ học sinh thường mắc phải.
Qua tìm hiểu thực tế tại trường, tôi nhận thấy ở học sinh lớp 1 các em thường mắc phải một số lỗi khi viết như sau: 
- Viết thiếu nét, thừa nét, các nét chữ không đều, chưa đúng độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, điểm dừng bút.
- Chữ viết chưa liền mạch, nối chữ chưa đúng quy định.
- Đặt sai vị trí dấu thanh, dấu phụ, dấu quá to hoặc quá nhỏ.
- Sai cách cầm bút và tư thế ngồi viết.
Hình ảnh về lỗi viết chữ, giữ vở ở học sinh lớp 1
Viết sai độ cao chữ
Viết sai độ rộng 	Viết dấu thanh quá to
 Khoảng cách giữa các tiếng quá hẹp 	 Khoảng cách giữa các tiếng quá rộng
 Vở quăn mép Vở không sạch sẽ
* Nguyên nhân mắc lỗi:
Để có thể giúp học sinh khắc phục những lỗi thường gặp khi viết chữ, trước hết cần tìm hiểu nguyên nhân tại sao các em thường mắc lỗi. Qua quá trình dạy học và tìm hiểu, tôi nhận thấy học sinh mắc lỗi khi viết chữ do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nguyên nhân khách quan:
	+ Chương trình học đa dạng, số lượng chữ viết trong một bài khá nhiều dẫn đến tình trạng mỏi tay, tâm lí lười luyện viết.
+ Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con, một số khác chưa nắm được chương trình dạy học mới để giúp con học tập.
- Nguyên nhân chủ quan:
	+ Nhận thức học tập còn hạn chế, chưa tích cực học tập, rèn luyện.
	+ Không nắm được độ cao, độ rộng các nét cơ bản, chưa nắm được cấu tạo của chữ, khoảng cách giữa các chữ, các tiếng.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 
a. Mục tiêu của giải pháp.
	Từ những khó khăn trong việc viết chữ của học sinh, tôi đưa ra các giải pháp hướng đến mục tiêu sau:
	- Giúp học sinh rèn chữ đẹp, giữ vở sạch, tránh một số lỗi viết chữ thường gặp, ghi nhớ các nét chữ, cấu tạo chữ.
	- Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác.
	- Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, kiên trì, tinh thần kỉ luật và phát triển óc thẩm mỹ; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học.
b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp.
b.1. Nội dung.
	Với kinh nghiệm 4 năm dạy lớp 1, cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu về những khó khăn cũng như nguyên nhân học sinh lớp 1 trình bày chữ viết chưa đẹp, chưa đúng mẫu, tôi đưa ra một số giải pháp để giúp học sinh rèn chữ, giữ vở, giải quyết những khó khăn, hạn chế tình trạng mắc lỗi khi viết chữ ở học sinh lớp 1 như sau:
	- Giải pháp 1: Hướng dẫn tỉ mỉ các bước chuẩn bị cho việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
	- Giải pháp 2: Khoanh vùng và xác định các điểm tọa độ của chữ cái.
	- Giải pháp 3: Sử dụng một số mẹo khi viết chữ.
	- Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai, tự tránh lỗi. Thực hiện tích cực công tác nêu gương, khen thưởng học sinh.
- Giải pháp 5: Rèn chữ tích cực trong các việc học, môn học khác. Bồi dưỡng lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng Việt ở học sinh.
b.2. Cách thực hiện các giải pháp.
b.2.1 Hướng dẫn tỉ mỉ các bước chuẩn bị đầu tiên cho việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
Bước chuẩn bị đầu tiên luôn là bàn đạp cho tất cả mọi việc, chuẩn bị kĩ càng là nền móng cho những thành công sau này, vì vậy tôi luôn coi trọng các bước chuẩn bị ban đầu cho học sinh. 
Với giải pháp này, tôi hướng dẫn học sinh thực hiện các yếu tố ban đầu để đạt được 2 mục đích: một là giữ vở sạch, hai là viết chữ đẹp.
* Giữ vở sạch:
- Hình thức của một quyển vở là yếu tố hấp dẫn người xem, đồng thời tạo hứng thú cho người viết. Một quyển vở sạch đẹp đảm bảo các yêu cầu: Vở được bao bìa, nhãn mác đầy đủ; vở không nhàu nát, cáu bẩn, quăn mép, không tẩy xóa nhiều; trình bày đúng quy định, không lãng phí giấy. Để học sinh hiểu được điều này, ngay từ đầu năm học tôi thường xuyên nhắc nhở, cho các em quan sát mẫu một quyển vở đảm bảo sạch đẹp để các em thấy rõ hơn.
- Từ những điều các em nghe, các em thấy, tôi đưa các em vào việc thực hiện để có được những điều đó:
+ Kiểm tra việc học sinh chuẩn bị nhãn tên, bao vở từ đầu năm. 
+ Nhắc nhở học sinh chuẩn bị khăn và lau tay trước khi viết. Trong vở luôn luôn kẹp sẵn 1 tờ giấy để lót tay khi viết bài.
+ Hướng dẫn thực hiện một số thao tác nhỏ: Ở giai đoạn viết bút chì, các em thường dùng tẩy, tôi nhắc các em hướng tẩy ra ngoài mép vở, dùng tay phủi nhẹ để các rác tẩy không bị mắc lại ở giữa vở. Ở giai đoạn viết bút mực, giáo viên luôn lưu ý học sinh hạn chế sai sót, nếu sai thì hướng dẫn học sinh cách sửa sai gọn gàng nhất bằng cách gạch ngang chữ viết sai rồi viết lại chữ đúng bên cạnh và luôn nhắc học sinh không được sử dụng tẩy với bút mực ở thời gian mới làm quen với bút mực. Khi mở vở cần nhẹ nhàng, tránh làm quăn mép.
* Viết chữ đẹp: Giữ vở đã khó, viết đẹp lại càng khó hơn, vì vậy, bước đầu tiên để có được chữ đẹp, tôi hướng dẫn học sinh nắm một số yêu cầu sau:
- Tư thế ngồi viết:
Tư thế ngồi viết
Hướng dẫn tư thế ngồi viết lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cuối, mắt cách vở 20 – 30 cm (bằng một khuỷu tay), tay phải cầm bút, tay trái giữ vở, hai chân song song thoải mái. Cho các em biết được việc ngồi viết đúng tư thế giúp các em viết đẹp hơn, đồng thời phòng tránh các bệnh về mắt, cong quẹo cột sống, gù lưng,Ở giai đoạn đầu, trước lúc viết, tôi ngồi mẫu cho học sinh quan sát, sau đó cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết để các em nhớ và thực hiện thành thói quen.
- Cách cầm bút: Cầm bút bằng ba ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa; khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải.
Cách cầm bút
- Di chuyển bút: gồm có rê bút và lia bút.
+ Rê bút: Là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết trước hoặc tạo ra vệt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên.
+ Lia bút: Là dịch chuyển bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy.
- Cách đặt vở: Khi viết, cần đặt vở tạo với mép bàn một một góc 30 độ (nghiêng về bên phải. Khi viết xuống dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh tay luôn tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết.
- Hướng dẫn học sinh hiểu được một số thuật ngữ thường xuyên xuất hiện trong quá trình tập viết: Đường kẻ ngang, đường kẻ dọc, li, độ rộng của chữ, độ cao của chữ, rê bút, lia bút.
Thực hiện tốt các yêu cầu cơ bản trên, là bước đầu giúp cho quá trình rèn chữ viết của học sinh thuận lợi và đạt kết quả tốt nhất.
b.2.2. Khoanh vùng và xác định các điểm tọa độ của chữ cái.
Việc rèn chữ viết đẹp đi theo một quy trình nhất định như sau: 
Chữ cái
Bài viết
Chữ ghi tiếng
Nét chữ 
Sau quá trình làm quen, luyện viết với các nét cơ bản thật chuẩn, thật đẹp thì việc ghép nét để tạo thành chữ cái là bước quan trọng để tạo nên sản phẩm đẹp. Ở mầm non, các em chủ yếu học tô chữ, không tự mình viết ra chữ nên ở giai đoạn này, các em gặp nhiều khó khăn, vì vậy, giáo viên cần có biện pháp để giúp học sinh viết được chữ cái đúng và đẹp. Ở đây tôi hướng dẫn bằng cách xác định các điểm tọa độ và khoanh vùng chữ cái.
Muốn hướng dẫn học sinh xác định được tọa độ của chữ cái, bước đầu tiên cần giúp học sinh biết được độ cao, độ rộng các con chữ.
Độ cao mẫu chữ viết thường cỡ vừa
5 li
4 li
3 li
2 li
Gần 2,5 li
Gồm các chữ: b, g, h, k, l, y
Gồm các chữ: d, đ, p, q
Chữ: t
Gồm các chữ: a, ă, â, c, e, ê, i, m, n, o, ô, ơ, u, ư, v, x.
Gồm các chữ: r, s.
Độ rộng mẫu chữ viết thường cỡ vừa
5 li
3,5 li
3 li
2,5 li
2 li
1,5 li
Gần 2 li
Chữ: m
Chữ: n
h, k, p, u, ư, v, x
a, ă, â, d, đ, r, y
g, l, s, b.
c, i, o, ô, ơ, q, t, 
e, ê
Việc nắm được điểm cơ bản này giúp học sinh khoanh vùng được chữ cái, sau khi khoanh vùng, hướng dẫn các em xác định các điểm tọa độ gồm: điểm bắt đầu, điểm chuyển hướng bút và điểm kết thúc.
* Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ a viết thường cỡ vừa:
- Chữ a có độ cao 2 li, độ rộng 2,5 li: Giáo viên vẽ mẫu và hướng dẫn học sinh vẽ một hình chữ nhật có độ cao 2 li và độ rộng 2,5 li, đây được gọi là khoanh vùng chữ cái.
 Khoanh vùng chữ a
- Vẽ các điểm tọa độ: Chữ a viết thường gồm 1 nét cong kín và 1 nét móc ngược. Hướng dẫn học sinh xác định các điểm tọa độ:
+ Điểm bắt đầu: Là điểm đặt bút của nét thứ nhất (nét cong kín), đặt dưới đường kẻ số 3 một chút.
+ Điểm chuyển hướng bút: là điểm đặt bút của nét thứ 2 (nét móc ngược), đặt ở đường kẻ số 3.
+ Điểm kết thúc: là điểm dừng bút của nét thứ 2 (nét móc ngược), đặt ở đường kẻ số 2.
 : Điểm bắt đầu	 : Điểm chuyển hướng bút	 : Điểm kết thúc.
	- Từ các điểm tọa độ đã xác định, hướng dẫn học sinh viết: Từ điểm bắt đầu, viết một nét cong kín, lia bút đến điểm chuyển hướng bút viết nét móc ngược và dừng bút ở điểm kết thúc.
	Với giải pháp này, giúp học sinh tránh viết sai độ cao và độ rộng của chữ, cũng như lỗi viết dấu thanh quá to hoặc quá nhỏ, đây là những lỗi phổ biến nhất ở học sinh đầu cấp.
	Việc áp dụng giải pháp này, đòi hỏi người giáo viên cần kiên trì thực hiện từng bước một, có như vậy mới tạo một thói quen tốt, một nền tảng vững cho quá trình luyện viết lâu dài. 
	b.2.3. Sử dụng một số mẹo khi viết chữ.
	Với lứa tuổi các em, việc sử dụng mẹo khi thực hiện các hoạt động học tập là phương án tối ưu giúp các em ghi nhớ nhanh, vận dụng tốt. Với việc tạo ra mẹo, giáo viên cần sử dụng những từ ngữ dễ hiểu, dễ nhớ, quen thuộc với các em.
	Ở giải pháp này, tôi sử dụng một số mẹo nhằm giúp các học sinh viết đúng khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, viết chữ liền mạch không bị gãy.
	* Viết đúng khoảng cách:
Với hệ thống bảng chữ cái tiếng Việt, gồm 29 chữ cái, tôi chia ra làm 2 nhóm: 
- Nhóm chữ “đi tới”: Là những chữ cái mà khi bắt đầu viết, mũi bút di chuyển sang phải (theo hướng đi tới).
- Nhóm chữ “đi lui”: Là những chữ cái mà khi bắt đầu viết, mũi bút di chuyển sang trái (theo hướng đi lui).
Nhóm chữ “đi tới”
Nhóm chữ “đi lui”
b, e, ê, h, i, k, l, m, n, p, r, s, t, u, ư, v, x, y
a, ă, â, c, d, đ, g, o, ô, ơ, q.
Quy định khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng là bằng một con chữ o (1,5 li đối với chữ cỡ vừa, 2/3 li đối với chữ cỡ nhỏ) Tuy nhiên, khi xác định khoảng cách giữa điểm dừng bút ở chữ ghi tiếng phía trước và điểm đặt bút của chữ ghi tiếng phía sau có 2 trường hợp đó là có lúc cách 1 con chữ o cùng cỡ chữ, nhưng có lú

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_chu_dep_giu_vo_sa.doc