Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lí góp phần nâng cao chất lượng hoạt sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại trường Trung học Phổ thông số 4 Văn Bàn

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lí góp phần nâng cao chất lượng hoạt sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại trường Trung học Phổ thông số 4 Văn Bàn

Cơ sở lý luận:

Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo thông tư số12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT: Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.

- Tổ chuyên môn có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau:

* Nhiệm vụ:

 a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;

 b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;

 c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;

 d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.

- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.

 

doc 22 trang cuonglanz2a 4722
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lí góp phần nâng cao chất lượng hoạt sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại trường Trung học Phổ thông số 4 Văn Bàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC:
STT
NỘI DUNG
TRANG
1
I. Đặt vấn đề:
3
2
II. Giải quyết vấn đề:
4
3
1. Cơ sở lý luận:
4- 6
4
2. Thực trạng của vấn đề:
7,8
5
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:
9 - 18
6
4. Hiệu quả của SKKN:
18
7
III. Kết luận:
19 -21
DANH MỤC VIẾT TẮT:
STT
KÍ HIỆU
NỘI DUNG
1
THCS,THPT
Trung học cơ sở, trung học phổ thông
2
SHCM
Sinh hoạt chuyên môn
3
NCBH
Nghiên cứu bài học
4
HS
Học sinh
5
GV
Giáo viên
6
UBND
Ủy ban nhân dân
7
BGH
Ban giám hiệu
8
GD&ĐT.
Giáo dục và đào tạo
I. Đặt vấn đề:
	Ngay nay chúng ta đang sống ở thế kỷ mà tri thức và kỹ năng của con người được coi là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội.Người ta nói nền văn minh trí tuệ là nền văn minh của thế kỷ XXI. Để có được nền văn minh đó thì nền giáo dục phải đào tạo ra được “sản phẩm” là những con người thông minh, trí tuệ phát triển, sáng tạo và giàu tính nhân văn cho xã hội,đó là những con người vừa hồng, vừa chuyên.Muốn đáp ứng được mục tiêu đào tạo đó thì vai trò của người thầy là vô cùng quan trọng.
	Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển nhà trường.Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi trực tiếp nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS.Một nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính nội lực của mình thì động lực quan trọng để phát triển chính là do yếu tố tăng trưởng chất lượng giáo dục của đơn vị tổ quyết định. Nhưng trong thực tế, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên công tác này chưa được quan tâm đúng mức; chính vì vậy hoạt động của tổ chuyên môn không thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn có của mình để tạo ra những sản phẩm giáo dục về quy mô và tốt về chất lượng cho xã hội.
	Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động bắt buộc đối với mỗi giáo viên và mỗi nhà trường theo Điều lệ trường THPT.Hiện nay, mỗi tháng giáo viên có ít nhất hai buổi sinh hoạt chuyên môn.Như vậy nếu tổ chức tốt buổi sinh hoạt chuyên môn thì đây sẽ là cơ hội để giáo viên được bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.Song đổi mới sinh hoạt chuyên môn như thế nào cho hiệu quả vấn là vấn đề mà mỗi nhà quản lí đang nỗ lực giải quyết.
	Xây dựng đội ngũ và chỉ đạo hoạt động chuyên môn là công việc quan trọng của người quản lý.Công việc này góp phần quyết định trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Bản thân tôi là một cán bộ quản lý trong ba năm qua, tôi luôn trăn trở với những câu hỏi: Làm thế nào để GV chúng ta ( trước hết là các tổ chuyên môn, tổ minh đang cùng sinh hoạt) dạy đồng đều và dạy giỏi? Làm thế nào để HS chúng ta (trước hết là trong trường của mình) ham học và học tốt? Trong khi cuộc sống vùng nông thôn ở địa phương các xã Khánh Yên Trung, Khánh Yên Hạ, Liêm Phú, Chiềng Ken và Nậm Tha còn gặp nhiều khó khăn.
Phương pháp dạy học qua nghiên cứu bài học được thực hiện với các thầy giáo,cô giáo đã gặp không ít khó khăn; vậy học trò học sẽ ra sao?
Xuất phát từ thực tiễn đó, để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh thì mỗi nhà quản lí và đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường phải coi công tác đổi mới quản lí chuyên môn là trụ cột, là chính sách quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;với các nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2013-2014 là năm học với chủ đề “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”, tôi quyết định lựa chọn, nghiên cứu đề tài: 
“Một số biện pháp quản lí góp phần nâng cao chất lượng hoạt sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại trường THPT số 4 Văn Bàn” 
II. Giải quyết vấn đề: 
1. Cơ sở lý luận:
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo thông tư số12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT: Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo dục.
Tổ chuyên môn có các chức năng, nhiệm vụ cơ bản sau:
* Nhiệm vụ: 
	a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
	b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; 
	c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
	d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu.
* Chức năng:
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học;
- Trực tiếp quản lý GV trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
- Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
- Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật GV thuộc tổ mình quản lý.
Như vậy tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng trong việc triển khai,thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Có thể khẳng định hoạt động của tổ chuyên môn tốt, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ như Điều lệ trường trung học đã qui định sẽ góp phần tích cực,quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá trình đổi mới giáo dục.
Tuy nhiên tổ chuyên môn không phải là cấp cơ sở có đầy đủ thẩm quyền để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.Mà trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Do vậy chất lượng hoạt động của tổ chuyên môn phụ thuộc nhiều vào kế hoạch, hoạt động của nhà trường, vào sự lãnh đạo của BGH. Trong các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT năm nào cũng chỉ đạo cho các đơn vị, trường học làm tốt công việc cải tiến nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, coi đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, thiết thực để nâng cao chất lượng dạy - học, thực hiện đổi mới giáo dục.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp GV trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
Như vậy có thể khẳng định: Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành, nơi thực thi nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi bằng chính nội lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn lên của mỗi cá nhân.Sinh hoạt chuyên môn là một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn là những vấn đề về thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục HS,tập trung vào các đối tượng học sinh thực hiện các văn bản chỉ đạo, thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thức tiễn được mang ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận sư phạm, những biện pháp khả thi có thể vận dụng vào thực tiễn, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV. Sinh hoạt chuyên môn nhằm góp phần bồi dưỡng GV theo Chuẩn nghề nghiệp. Vậy thực chất của việc sinh hoạt chuyên môn là gì? Đó chính là những vấn đề xoay quanh câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giờ dạy, chất lượng học tập của HS?, Học sinh có chịu chia sẻ không?, Chia sẻ và giải quyết các vấn đề ra sao? Chuẩn bị, hướng dẫn HS tự học như thế nào?.....”.
Để việc sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường đi đúng hướng, đạt được mục tiêu thì cần thiết phải quản lí, chỉ đạo nội dung này một cách khoa học, chặt chẽ và có những biện pháp quản lí khả thi nhất phù hợp điều kiện thực tế về đội ngũ GV, tình hình HS trong môi trường sư phạm của nhà trường.
2. Thực trạng của vấn đề:
2.1. Thực trạng tình hình vấn đề cần nghiên cứu:
	Trường THPT số 4 Văn Bàn được đặt tại xã Khánh Yên Hạ theo Quyết định số 1604/QĐ-UBND, ngày 12/7/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai. Hơn 6 năm xây dựng và phát triển, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp, các ngành; sự hỗ trợ, đồng lòng từ nhân dân các xã nơi trường đóng của huyện Văn Bàn. Đó là một trong những thuận lợi để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Năm học 2013-2014, trường THPT số 4 Văn Bàn có 15 lớp với 532 học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu. Cán bộ quản lí 3/3 đồng chí, trình độ thạc sỹ 01, 3/3 đồng chí đã qua lớp bồi dưỡng cán bộ quản lí, tâm huyêt, nhiệt tình, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, nhiệt tình trong công tác, có trách nhiệm trong giảng dạy.Nhà trường được chia thành 3 tổ chuyên môn: Toán-Lí-Hóa (14GV), Văn-Sử-Địa-NN (13), Sinh –Tin-TD-GDCD (10GV).
 	Hoạt động tổ chuyên môn tại trường THPT số 4 Văn Bàn còn nhiều bất cập cần phải khắc phục; cơ chế nhân lực và chương trình, nội dung cần thực hiện không tương thích với nhau, những điều kiện cung ứng cho nhu cầu và hoạt động còn quá nhiều mâu thuẫn. Đặc biệt công tác quản lý tổ chuyên môn trong mấy năm qua chưa được đề cập tới trong lý luận, tổ trưởng chuyên môn là người trực tiếp lãnh đạo đơn vị cơ sở này trong nhà trường không được đào tạo quản lí. Do vậy quá trình chỉ đạo thực hiện chưa linh hoạt, thiếu chủ động
Thực trạng thứ hai là giải pháp quản lý của hiệu trưởng và tính độc lập sáng tạo của các tổ trưởng chưa đạt yêu cầu.
 Thực trạng thứ ba là sinh hoạt chuyên môn về tổ chức chuyên đề đổi mới theo nghiên cứu bài học vẫn tập trung vào việc dạy của giáo viên, trong tiết dạy giáo viên thường chú ý đến những học sinh hăng hái phát biểu, trả lời câu hỏi tốt bỏ qua những học sinh chưa chú ý hoăc chưa hiểu bài.
Khi rútt kinh nghiệm chung chưa tập trung nhiều về thái độ học tập của học sinh. Chính vì thế việc giáo dục toàn diện của học sinh chưa đạt được như mong muốn.
2.2 Những điêm mạnh, yếu, thuận lợi khó khăn để đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục trong công tác quản lí tổ chuyên môn ở tại trường THPT số 4 Văn Bàn
2.2.1. Những điểm mạnh,thuận lợi:
Luôn được sự quan tâm của chính quyền địa phương, của hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục toàn diện của nhà trường
Cán bộ quản lí luôn có ý thức đổi mới công tác quản lí trường học, đặc biệt là công tác quản lí tổ chuyên môn trong quá trình sinh hoạt chuyên đề.
Các tổ được phân công theo nhóm bộ môn gần chuyên môn nên thuận lợi trong công việc sinh hoạt chuyên môn.
Các tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có trình độ chuyên môn khá tốt, là giáo viên dạy giỏi cấp trường.
Đa số giáo viên trẻ,nhiệt tình, tâm huyết với chuyên môn và luôn có ý thức học hỏi trong sinh hoạt chuyên môn.
Đa số giáo viên có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bồi dưỡng chuyên môn và trong giảng dạy.
Nhìn chung, đội ngũ GV nhà trường ổn định, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với HS và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong công việc và có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ. 
2.2.2. Khó khăn:
Tuy vậy, cũng như một số trường khác, vấn đề chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn còn bộc lộ một số nhược điểm sau:
	- Chưa thể hiện đổi mới quản lí trong việc phân cấp, phân quyền làm cho giáo viên khó thực hiện công việc.
	- Tổ trưởng chưa phát huy hết vai trò của mình, thường có tâm lí coi mình cũng như GV bình thường khác, chỉ lo hồ sơ đầy đủ, sạch đẹp; chưa phân công nhiệm vụ cho GV theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ; chưa chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch, chưa mạnh dạn trong việc đề xuất các ý kiến để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
 - Trong các buổi sinh hoạt, không khí thường trầm lắng, GV ít phát biểu ý kiến, quan điểm của mình trong việc xây dựng bài giảng chung.
 - Trình độ của đội ngũ GV chưa thật đồng đều, còn thiếu kinh nghiệm đứng lớp và nghiệp vụ sư phạm
- Trình độ nhận thức của HS trong lớp không đều, đời sống của nhân dân địa phương phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhiều HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn,nên việc quan tâm đầu tư học tập cho HS còn nhiều bất cập 
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học tuy đã được BGH tham mưu mua sắm kịp thời song vẫn chưa đồng bộ, nhiều trang thiết bị đã xuống cấp không có khả năng sử dụng, 
- Một số giáo viên còn ngại đổi mới trong sinh hoạt, giảng dạy và các hoạt động giáo dục liên quan.
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề:
 Xuất phát từ thực trạng hoạt động liên quan đến công tá quản lí tổ chuyên môn ở trường THPT số 4 Văn Bàn, tôi đã triển khai mô hình sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học tại nhà trường và bước đầu thu được những kết quả tốt:
3.1.Bồi dưỡng giáo viên về mô hình sinh hoạt chuyên môn quan NCHB
a. Cung cấp cho giáo viên của trường các nội dung cơ bản của đổi mới sinh hoạt chuyên môn quan nghiên cứu bài học để giáo viên nắm được ưu điểm của việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo mô hình “Nghiên cứu bài học”; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới sinh hoạt chuyên môn là quyết sách quan trọng nhằm thay đổi trường học,tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục.
b.Tổ chức tập huấn triển khai mô hình sinh hoạt chuyên môn quan “Nghiên cứu bài học”.
* Giới thiệu về mô hình sinh hoạt chuyên môn qua “Nghiên cứu bài học”:
 Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH là hoạt động SHCM mà ở đó giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: HS học như thế nào? HS đang gặp khó khăn gì trong học tập? nội dung và phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho HS không, kết quả học tập của HS có được cải thiện sau khi áp dụng? và những điều cần điều chỉnh, rút kinh nghiệm sau khi thực hiện.
 Sinh hoạt chuyên môn theo NCBH không tập trung vào việc đánh giá giờ học, xếp loại giáo viên mà nhằm khuyến khích giáo viên tìm ra nguyên nhân học simh chưa đạt kết quả tốt từ đó có biện pháp để nâng cao chất lượng dạy học, tạo cơ hội cho mọi đối tượng học sinh được tham gia vào quá trình học tập; giúp GV có khả năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh. 
 Dự giờ SHCM theo NCBH: GV dự giờ chỉ quan sát, suy ngẫm về việc học và các vấn đề liên quan đến việc học của học sinh, nghĩa là người dự giờ phải quan sát tỉ mỉ, tinh tế, nhạy cảm việc học của từng học sinh để suy ngẫm và chuẩn bị chia sẻ ý kiến phong phú, sâu sắc; cần chú ý quan sát mối quan hệ phản ứng của học sinh trước nội dung bài học và hành động của giáo viên, không nên chỉ quan sát việc dạy của giáo viên, không coi trọng việc ghi chép tiến trình bài dạy.
- Quy trình, kỹ thuật thực hiện: 4 bước .
Phân tích, so sánh điểm khác biêt giữa mô hình sinh hoạt chuyên môn theo “truyền thống” và mô hình sinh hoạt chuyên môn qua “Nghiên cứu bài học”
SHCM truyền thống
SHCM theo NCBH
- Triết lý SHCM: Chưa rõ ràng, thống nhất. 
- Quan điểm chính khi dự giờ-thảo luận: nhận xét, góp ý cách dạy cho GV, thống nhất PPDH chung, học kỹ thuật dạy học,
- Vị trí người dự giờ: ngồi cuối lớp, không quan sát việc học của HS, mà là việc dạy của GV.
- Vấn đề quan tâm của người dự: việc dạy của GV (kiến thức, ngôn ngữ, cử chỉ điệu bộ của GV, kỹ thuật dạy học, nề nếp học tập của HS, quy trình khâu bước, có thiếu, thừa kiến thức không, trình bày bảng).
- Ghi chép: Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai sót, hạn chế của GV.
- Thảo luận sau dự giờ: Đánh giá việc dạy (khen- chê, chỉ ra ưu điểm-hạn chế), đưa ra cách dạy khác. 
- Thời lượng thảo luận: Rất ít
- Số lượng người nêu ý kiến: ít hơn.
- Cách nêu ý kiến: Các ý kiến đưa ra ưu điểm, tồn tại, hạn chế và cách dạy khác. Không khí buổi SHCM có thể không thân thiện, khó chia sẻ.
- BÀI HỌC là của GV dạy minh họa.
- GV là người vận dụng lý thuyết.
- Sau dự giờ TTCM thống nhất cách dạy của một kiểu bài.
- Triết lý SHCM: Mọi HS đều có cơ hội học tập, phát triển năng lực GV, phát triển nhà trường.
- Quan điểm chính: Bài dạy minh họa là tình huống nghiên cứu, tìm tòi, phát hiện, học hỏi.
- Vị trí: đứng phía trước, 2 bên lớp học, đi lại xem HS học, quan tâm đến việc học của học sinh.
- Vấn đề quan tâm: việc học của HS (HS học tập như thế nào, khi nào HS học thực sự, khi nào HS không tập trung vào việc học, HS nào gặp phải khó khăn gì? Nguyên nhân? GV giúp HS vượt qua khó khăn thế nào?... (7 “chìa khóa” quan sát-suy ngẫm-chia sẻ).
- Ghi chép: Tình huống học tập của HS trong bài học.
- Thảo luận: Suy ngẫm và chia sẻ (7 “chìa khóa”) về việc học của HS, suy đoán các nguyên nhân, đưa ra cách giải quyết.
- Thời lượng: Không giới hạn (khoảng 2,0-2,5 giờ/buổi)
- Số lượng ý kiến: nhiều hơn (có trường 100% GV phát biểu, có GV phát biểu 2,3 lần).
- Thân thiện chia sẻ khó khăn/thành công của đồng nghiệp: suy ngẫm về việc học đã quan sát được; cách dạy khác (sau khi chỉ ra vấn đề và nguyên nhân). 
- GV là người nghiên cứu, phát hiện, giải quyết vấn đề.
- BÀI HỌC là của chung mọi người.
* Tổ chức thực hiện SHCM theo NCBH phải thực hiện liên tục và thực hiện theo 2 giai đoạn: 
 Giai đoạn thứ nhất: Hình thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới. Trong giai đoạn này, SHCM cần tập trung thực hiện các mục tiêu sau:
- Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS trong giờ học; tích lũy, làm phong phú các hiểu biết sâu sắc về HS, về nội dung bài học và môn học. Từ đó, GV sẽ hình thành được kỹ năng quan sát nhạy cảm, tinh tế về HS trong công việc hàng ngày; có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh việc dạy phù hợp với việc học của HS.
- Làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ và cảm nhận của GV về mỗi HS trong từng hoàn cảnh khác nhau (suy nghĩ, tình cảm, thái độ, khó khăn, mong muốn,...) của HS trước nhiệm vụ học tập, trước bản thân, bè bạn và trước thầy cô giáo.
- Hình thành thói quen lắng nghe lẫn nhau; rèn luyện cách chia sẻ ý kiến, từ đó hình thành mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau.
 Giai đoạn thứ hai: Tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng các bài học qua việc:
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích các phương án dạy học đáp ứng tốt việc học của HS, các mối quan hệ trong lớp học, các kỹ năng cần thiết để nâng cao chất lượng việc học của HS.
- Tăng cường vận dụng, thử nghiệm những ý tưởng sáng tạo khi dạy minh họa. Tất cả những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới về PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm đều được vận dụng, trải nghiệm trong SHCM. Từ đó hình thành, củng cố và phát triển các năng lực, kỹ năng nghề nghiệp của GV. Mỗi buổi SHCM là một bài học thực tế cho tất cả GV và kết quả SHCM sẽ thay đổi từ từ theo quá trình, mang tính toàn diện và bền vững.
* Tổ chức, thực hiện SHCM theo NCBH trong nhà trường phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau (có thể gọi là nguyên tắc “5T”):
- Một là Tin tưởng: Toàn thể CBGV nhà trường thực sự tin tưởng, có mong muốn và tự giác tham gia; luôn hiểu rõ và bám sát mục đích, yêu cầu SHCM tại trường.	
- Hai là Thực hành, trải nghiệm: dạy-dự-phân tích BH nhiều. 
- Ba là Tuân thủ: Người tham gia phải tuân thủ nghiêm túc kỹ thuật quan sát, suy ngẫm và chia sẻ theo “Nghiên cứu bài học”.
- Bốn là Thoải mái: Người tham gia cần thoải mái và thực sự mở lòng, sẵn sàng 4 học hỏi trong khi trảo đổi, chia sẻ trong SHCM mới.
- Năm là Thay đổi dần: Kiên trì và bình tĩnh, không quá kỳ vọng vào sự thay đổi nhanh chóng về mọ

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_quan_li_gop_phan_nang.doc
  • docĐon và tóm tắt.doc