SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phương pháp thực hành theo định hướng phát triển năng lực người học

SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phương pháp thực hành theo định hướng phát triển năng lực người học

Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn của ngành giáo dục. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình thành cho học sinh khả năng tư duy tích cực, sáng tạo và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống.

Vật lí là môn khoa học thực nghiệm vì vậy thí nghiệm vật lí đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lí. Các thí nghiệm thực hiện theo phương pháp nghiên cứu vấn đề giúp học sinh tự học tự sáng tạo, khuyến khích các em tự tìm tòi phát hiện vấn đề qua đó giúp các em nắm chắc cả kiến thức lí thuyết lẫn kĩ năng thực hành. Để đạt được điều đó thì việc hướng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ thí nghiệm và thực hiện các thí nghiệm trong mỗi bài học là rất quan trọng nó có thể quyết định đến việc thành công của tiết dạy.

Trong năm học gần đây Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nhằm phát triển kĩ năng dạy học thực hành cho giáo viên. Cũng trong những năm học vừa qua kỳ thi học sinh giỏi tỉnh khối 11 thì phần thi thí nghiệm, thực hành được đưa vào.

Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, thực hành, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng, thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Thí nghiệm còn là điều kiện để học sinh rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực. Xét trên phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của thí nghiệm đối với việc rèn luyện sự khéo léo cũng như các kỉ năng khác của học sinh.

Thí nghiệm là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của người học, nhờ đó các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức.

 

doc 22 trang thuychi01 7721
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phương pháp thực hành theo định hướng phát triển năng lực người học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD - ĐT THANH HÓA
TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
Người thực hiện: Lê Thị Khánh Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Vật Lí
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
TÊN MỤC
TRANG
 Phần 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2
 Phần 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGIỆM
4
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
4
2.2.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5
2.3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
6
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG.
17
 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
18
3.1. KẾT LUẬN ĐỀ TÀI
18
3.2. KIẾN NGHỊ
18
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học là một trong những mục tiêu lớn của ngành giáo dục. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình thành cho học sinh khả năng tư duy tích cực, sáng tạo và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống.
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm vì vậy thí nghiệm vật lí đóng vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu và giảng dạy vật lí. Các thí nghiệm thực hiện theo phương pháp nghiên cứu vấn đề giúp học sinh tự học tự sáng tạo, khuyến khích các em tự tìm tòi phát hiện vấn đề qua đó giúp các em nắm chắc cả kiến thức lí thuyết lẫn kĩ năng thực hành. Để đạt được điều đó thì việc hướng dẫn học sinh sử dụng dụng cụ thí nghiệm và thực hiện các thí nghiệm trong mỗi bài học là rất quan trọng nó có thể quyết định đến việc thành công của tiết dạy.
Trong năm học gần đây Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nhằm phát triển kĩ năng dạy học thực hành cho giáo viên. Cũng trong những năm học vừa qua kỳ thi học sinh giỏi tỉnh khối 11 thì phần thi thí nghiệm, thực hành được đưa vào.
Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, thực hành, học sinh có cơ hội trong việc rèn luyện kĩ năng, thực hành, góp phần thiết thực vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Thí nghiệm còn là điều kiện để học sinh rèn luyện những phẩm chất của người lao động mới, như: đức tính cẩn thận, kiên trì, trung thực... Xét trên phương diện thao tác kĩ thuật, chúng ta không thể phủ nhận vai trò của thí nghiệm đối với việc rèn luyện sự khéo léo cũng như các kỉ năng khác của học sinh.
Thí nghiệm là phương tiện gây hứng thú, là yếu tố kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của người học, nhờ đó các em tích cực và sáng tạo hơn trong quá trình nhận thức.
Thí nghiệm vừa là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc độc lập hoặc tập thể qua đó góp phần bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức của học sinh. Qua thí nghiệm đòi hỏi học sinh phải làm việc tự lực hoặc phối hợp tập thể, nhờ đó có thể phát huy vai trò cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em.
Thí nghiệm Vật lý còn góp phần đơn giản hoá hiện tượng, tạo trực quan sinh động nhằm hỗ trợ cho tư duy trừu tượng của người học, giúp cho các em tư duy trên những đối tượng cụ thể, những hiện tượng và quá trình đang diễn ra
Với tất cả những lý do như trên tôi lựa chọn đề tài “ Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh phương pháp thực hành theo định hướng phát triển năng lực người học"
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu đề tài cần đạt được là:
- Xây dựng hệ thống cơ sở lí luận cũng như cơ sở thực tiễn của công tác dạy học thực hành môn Vật lí 10 và lớp11 theo định hướng phát triển định hướng năng lực học sinh.
- Biên soạn được hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Thiết kế một giáo án lên lớp trong chương trình Vật lí 10 theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 
- Tiến hành dạy bài thực hành và đánh giá hiệu quả đề tài này theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.
1.2.2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Thiết kế giáo án lên lớp, trong đó vấn đề cốt lõi là biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra, đánh giá nhằm định hướng năng lực học sinh. Cũng như cách thức tổ chức hoạt động trên lớp,có sự kết hợp các phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học. Tác giả cũng đã tiến hành thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của dạy học theo hướng phát huy phẩm chất năng lực học sinh để phục vụ quá trình dạy học 
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tôi được phân công giảng dạy môn Vật lý các khối lớp khác nhau, đối tượng là các em học sinh, chưa tiếp xúc nhiều với công tác thực hành thí nghiệm. Hơn nữa, nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy và học Vật lý ở trường THPT, tác giả chọn đề tài này và nghiên cứu một số bài trong phạm vi chương trình dạy học thực hành môn Vật lý khối 10 và 11. 
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu gói gọn về cách thiết kế bài giảng, sự kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy phẩm chất và định hướng năng lực trong một số tiết thực hành môn Vật lý lớp 10 và 11 cụ thể trong chương trình.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến chương trình thực hành và vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là sách giáo khoa Vật lí 10 và 11. Sử dụng một số tư liệu liên quan trực tiếp, tư liệu tập huấn môn Vật lý của Sở Giáo dục và đào tạo làm cơ sở lí luận cho đề tài. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, có sự tham khảo ý kiến chỉ đạo của Ban giám hiệu, sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp trong Tổ bộ môn, các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường.
1.4.2. Phương pháp thực nghiệm
Tác giả là giáo viên giảng dạy Vật lý, nên là người trực tiếp thực nghiệm dạy học giảng dạy lớp khối 10 và 11 nên có thể tiến hành dạy học và đánh giá khách quan hơn về hiệu quả của đề tài.
1.4.3. Các phương pháp khác
- Sử dụng CNTT trong quá trình nghiên cứu đề tài
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp xử Lý thông tin...
Phần 2: NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Toàn Đảng, toàn dân chúng ta đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phổ theo Nghị quyết số 29-NQ/TW với mục tiêu thay đổi phương pháp dạy học, từ truyền đạt kiến thức sang tổ chức hoạt động, hướng dẫn định hướng phát triển năng lực nhận thức của học sinh. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, thì phương tiện dạy học đóng vai trò rất quan trọng. Sử dụng phương tiện dạy học góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, góp phần hình thành cho học sinh khả năng tư duy tích cực, sáng tạo và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, tình hình dạy học nói chung và dạy học vật lí nói riêng hiện nay vẫn còn được tiến hành theo hình thức chủ yếu là:“ thông báo – tái hiện”, học sinh có rất ít cơ hội để nghiên cứu, quan sát, tham gia tiến hành làm thí nghiệm.
2.1.1 DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT HUY PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH 
Khi chưa đổi mới, đặc điểm cơ bản của giáo dục là định hướng nội dung, chú trọng việc truyền thụ tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung của các môn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành tương ứng. Người dạy chỉ chú trọng việc trang bị cho học sinh hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
Đứng trước những yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông và để khắc phục những hạn chế đó là làm thế nào đổi mới phương pháp dạy học để dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực là quan tâm đến sự nhận thức của học sinh về tiếp cận tri thức, đồng thời rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của thực tiễn cuộc sống .
Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực: giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ thông tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức. Đối với học sinh, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế
2.1.2.NĂNG LỰC CHUNG VÀ NĂNG LỰC CHUYÊN BIỆT VẬT LÝ 
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức đã học được, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
2.1.2.a. Năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Một số năng lực cốt lõi của người học sinh:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực tự giải quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực tự quản lý
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ 
+ Năng lực tính toán
2.1.2.b. Năng lực chuyên biệt 
Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Vật Lý,
Các năng lực chuyên biệt Môn Vật lý: 
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực hợp tác 
+ Năng lực thực nghiệm
+ Năng lực quan sát
+ Năng lực tự học
+ Năng lực sáng tạo 
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Lâu nay, việc sử dụng các bộ thí nghiệm trong dạy và học Vật lí ở các trường THPT nói chung và ở trường THPT chúng tôi nói riêng là hoạt động thường xuyên của mỗi giáo viên dạy Vật lí. Tuy nhiên để khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả các bộ thí nghiệm này trong dạy học Vật lí để góp phần vào nâng cao chất lượng dạy học thì không thường xuyên làm được, là do một số nguyên nhân như sau:
+ Thiết bị đang thiếu, những thiết bị đã có thì phần lớn đã cũ, hư hỏng, có thể bị hỏng một phần hoặc hỏng toàn bộ.
+ Hiệu quả sử dụng thấp, nên giáo viên không thường xuyên sử dụng, học sinh chưa được học tập nhiều ở các phòng thực hành, điều đó đã ảnh hưởng đến thái độ của cả người dạy và người học đối với việc sử dụng đồ dùng thực hành trong dạy và học Vật lý 
+ Một số giáo viên chúng ta chưa mạnh dạn tìm tòi, nghiên cứu sửa chữa các đồ dùng dạy học, để các phương tiện này thực sự mang lại hiệu quả.
+ Trong các giờ thực hành, nhiều dụng cụ đã cũ, không còn sử dụng được và giáo viên chỉ giới thiệu cho học sinh và hướng dẫn học sinh cách làm, không đo được kết quả.
+ Học học sinh chưa tham gia nhiều vào việc giải quyết các vấn đề của bài học để từ đó rèn luyện tư duy tự lập và óc sáng tạo, chỉ là người quan sát, nghe và ghi kết quả.
+ Việc dạy thự hành thí nghiệm chưa kết hợp được nhiều với các hình thức dạy học tích cực khác như tổ chức hoạt động nhóm, phiếu học tập
2.3.CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HOẶC CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Trong chương trình và sách giáo khoa vật lí lớp10 và 11, mỗi khối học có 3 bài thí nghiệm thực hành và khoảng hơn 20 bài thí nghiệm biểu diễn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng lớn đến chất lượng sử dụng dụng cụ thí nghiệm và việc thực hiện các thí nghiệm vật lí dẫn đến chất lượng giáo dục trong các giờ dạy hiệu quả không cao. Nên tác giả đã đưa ra các giải pháp sau:
2.3.1. Các giải pháp giải quyết vấn đề:
+ Trước hết, chúng ta phải nhận thức được việc sử dụng có chất lượng đồ dùng dạy học sẽ nâng cao chất lượng dạy học, giờ dạy sẽ nhẹ nhàng hơn và học sinh hiểu bài hơn.
+ Giáo viên phải thường xuyên học hỏi để nâng cao kỹ năng thực hành, thí nghiệm vận dụng nó vào quá trình dạy học để có hiệu quả cao.
+ Khi sử dụng thí nghiệm để giải quyết một vấn đề nào đó, trước tiên ta dẫn dắt học sinh tạo ra tình huống có vấn đề và học sinh mong muốn được giải quyết vấn đề đó, rồi hướng dẫn học sinh xây dựng phương án thí nghiệm:
- Để giải quyết vấn đề thì phải làm thí nghiệm. 
- Vậy thì cần dụng cụ gì và làm như thế nào ? 
- Học sinh sẽ đề xuất các phương án thí nghiệm.
- Giáo viên cùng học sinh phân tích các phương án của học sinh
- Giáo viên hướng học sinh về phương án tối ưu nhất mà giáo viên đã chuẩn bị.
- Tiến hành thí ngiệm theo phương án tối ưu nhất.
- Từ các kết quả của thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
+ Để các tiết dạy thực hành thí nghiệm được thực hiện thành công thì giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ, từ giáo án, đồ dùng dạy học, hình dung các phương án học sinh đề xuất, để khi học sinh đề xuất các phương án thí nghiệm thì giáo viên phải hướng dẫn được học sinh phân tích xem phương án nào hay, phương án nào cần phải bổ sung.
+ Thực tế, không phải thí nghiệm nào cũng có dụng dụ, nếu không có thì giáo viên vẫn nên hướng dẫn học sinh xây dựng các phương án thí nghiệm . Sau đó có thể cho học sinh xem thí nghiệm mô phỏng trên máy tính. 
+ Sử dụng tối đa các đồ dùng thực hành hiện có, trong trường hợp có những bộ thí nghiệm không thể đo chính xác được nữa thì giáo viên vẫn giới thiệu cách tiến hành thí nghiệm, cách xử lí số liệu và sau đó cho học sinh số liệu để các em tự xử lí số liệu đó, tính sai số của phép đo và viết kết quả đo.
2.3.2. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH DẠY HỌC MỘT TIẾT THỰC HÀNH
Tiến hành dạy học theo mục đích và yêu cầu của một bài thực hành bằng cách tổ chức các hoạt động nhóm. Cụ thể như sau:
- Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu.
- Định hướng và đề xuất phương án thực hành.
- Xây dựng phương án thực hành.
- Tiến hành đo.
- Tổng kết, đánh giá và kết luận.
 Thí nghiệm 1: Bài 8:Khảo sát chuyển động rơi tự do. Xác định gia tốc rơi tự do ( lớp 10)
a. Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:
+ Giáo viên ( GV) cho học sinh quan sát chuyển động rơi tự do.
- Giáo viên: Dựa vào thước dọi các em có nhận xét gì về phương của chuyển động rơi tự do?
- Học sinh ( HS): Thưa thầy phương của chuyển động rơi là phương thẳng đứng
- Giáo viên: Các em có nhận xét gì về vận tốc của vật khi bắt đầu rơi, trong quá trình rơi và ở cuối quãng đường rơi ?
- Học sinh: Thưa thầy khi bắt đầu rơi thì vật có vận tốc bằng 0 và sau đó thì vận tốc tăng dần và ở cuối quãng đường vận tốc của vật là lớn nhất ạ.
- Giáo viên: Như vậy chuyển động rơi tự do có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều không ?
- Học sinh chưa trả lời được, làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:
+ Vấn đề cần nghiên cứu bây giờ là chuyển động rơi tự do có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay không?
b. Định hướng và đề xuất phương án thực hành:
+ Giáo viên: Chuyển động thẳng nhanh dần đều có đặc điểm gì?
+ Học sinh: Chuyển động thẳng nhanh dần đều có các đặc điểm là:
- Quỹ đạo là một đường thẳng.
- Vật tốc tăng đều theo thời gian. 
- Gia tốc là đại lượng không đổi theo thời gian...
+ Giáo viên: Vậy làm thế nào để biết chuyển động rơi tự do có phải là chuyển động thẳng nhanh dần đều hay không?
+ Học sinh: Chúng ta tìm cách đo gia tốc của chuyển động rơi tự do trên các đoạn đường khác nhau, nếu gia tốc đo được là như nhau thì chuyển động rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều.
+ Giáo viên: Làm thế nào để đo được gia tốc của chuyển động rơi tự do ?
+ Học sinh: Dựa vào các kiến thức đã học, ta sẽ đo quãng đường rơi tự do và thời gian rơi tương ứng với quãng đường đó. Tính gia tốc theo biểu thức
+ Giáo viên: Nhận xét, phân tích để thấy rõ tính khả thi của các phương án và đi đến thống nhất.
+ Học sinh: Đọc lại lý thuyết và chuẩn bị cho các bước tiếp theo
 c. Xây dựng phương án thực hành
+ Giáo viên: ta cần phải đo những đại lượng nào?
+ Học sinh: Phải quãng đường rơi tự do S và thời gian rơi t tương ứng với quãng đường đó.
+ Giáo viên: 
- Chúng ta cần có những dụng cụ đo nào ?
- Cách tiến hành đo như thế nào ?
- Cách bố trí thí nghiệm ra sao ?
+ Học sinh: Làm việc theo nhóm và đưa ra các phương án trả lời
 - Chúng ta cần bộ thí nghiệm đo gia tốc rơi tự do.
 - Dụng cụ cần có để đo quãng đường là thước, đo thời gian là đồng hồ.
 - Cách đo: Chọn quãng đường rơi, đo quãng đường đó bằng thước, thả cho vật rơi và đồng hồ bắt đầu tính thời gian, khi vật đi hết quãng đường thì bấm đồng hồ ngừng đếm
    + Giáo viên: Nhận xét và bổ sung, giới thiệu đầy đủ với bộ thí nghiệm
 d. Tiến hành đo 
+ Giáo viên: Chia lớp học thành từng nhóm rồi hướng dẫn các em lắp ráp thí nghiệm. Tiến hành khảo sát chuyển động rơi tự do, Đo thời gian rơi ứng với các khoảng cách S khác nhau:
 + Học sinh: Tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn của giáo viên
- Lần 1: Lấy quãng đường rơi s1=50mm. đo t1
- Lần 2: Lấy quãng đường rơi s1=200mm. đo t2
- Lần 3: Lấy quãng đường rơi s1=450mm. đo t3
- Lần 4: Lấy quãng đường rơi s1=800mm. đo t4
Tiến hành đo 5 lần và ghi kết quả vào bảng:
 Lần đo
S(m)
Thời gian rơi t (s)
1
2
3
4
5
0,050
0,200
0,450
0,800
+Tính , ứng với mỗi cặp giá trị (s,t) và ghi vào bảng số liệu
+Vẽ đồ thị: Dựa vào kết quả trong bảng, chọn tỉ lệ thích hợp trên các trục tung và trục hoành để vẽ đồ thị s = s(t).
 s v
 t t
+ Nhận xét : Đồ thị s = s(t) có dạng một đường thẳng. Như vậy chuyển động của vật rơi tự do là chuyển động thẳng nhanh dần đều.
+ Khi đã xác định được chuyển động rơi tự do là một chuyển động nhanh dần đều, ta có thể xác định các giá trị của g theo công thức và vận tốc của vật rơi tại cổng quang điện E theo công thức : ứng với mỗi lần đo. 
+ Vẽ đồ thị dựa trên các số liệu của bảng kết quả, để một lần nữa nghiệm lại tính chất của chuyển động rơi tự do.
e. Tổng kết, đánh giá và kết luận
Chuyển động rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
Thí nghiệm 2 ( Lớp 11). Bài 12: Xác định suất điện động và điện trở trong của một pin điện hóa
a. Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu:
 + GV: Nguồn điện là gì? Một nguồn điện được đặc trưng bởi những yếu tố nào?
 + HS: Nguồn điện là thiết bị dùng để tạo ra một hiệu điện thế, nhằm duy trì dòng điện trong mạch, nguồn điện được đặc trưng bởi suất điện đọng và điện trở trong r.
GV: Đưa ra đề xuất , hãy tìm phương án đo sđđ và điện trở trong r.
b. Định hướng và đề xuất phương án thực hành:
 + GV: Nêu cơ sở chế tạo pin điện hoá?
 + HS: Nhúng hai thanh kim loại vào dung dịch điện phân tạo nên giữa hai thanh một hiệu điện thế xác định gọi là pin điện hoá. 
 + GV: Viết biểu thức của định luật Ôm đối với toàn mạch? 
 + HS: 
 + GV: Để tiến hành thí nghiệm đo E,r của pin điện hoá cần dựa trên những cơ sở lí thuyết nào?
- Khi mạch hở thì U và E quan hệ với nhau ntn?
- Nêu cách tính điện trở trong r khi mạch kín.
- Để tiến hành thí nghiệm cần những dụng cụ nào?
 + HS: Để tiến hành thí nghiệm đo 
 + GV: Để tiến hành thí nghiệm đo E,r của pin điện hoá cần dựa trên cấu tạo và hoạt động của pin; công thức tính hiệu điện thế giữa 2 cực của nguồn điện.
- Khi mạch hở thì U = E 
 + GV: Để tiến hành thí nghiệm cần những dụng cụ nào?
 + HS: các dụng cụ: Pin điện hóa (pin con thỏ); biến trở núm xoay (loại 10W x 10); đồng hồ đo điện đa năng dùng làm chức năng miliampe kế một chiều; đồng hồ đo điện đa năng dùng làm chức năng vôn kế một chiều; điện trở bảo vệ R0; khóa K; bảng lắp ráp mạch điện và các dây nối
Yêu cầu: Hãy tiến hành thí nghiệm xác định suất điện động và điện trở trong của nguồn điện
 c. Xây dựng phương án thực hành
 + GV : Bố trí thí nghiệm như thế nào? Mắc mạch theo sơ đồ nào?
Đưa ra sơ đồ thí nghiệm, nhấn mạnh R và R0 , điện trở trong của nguồn. GV giới thiệu chức năng và cách sử dụng đồng hồ đa năng hiện số: đồng hồ dùng làm ampe 
 + GV: Nêu tiến trình thí nghiệm?
 + Giáo viên: ta cần phải đo những đại lượng nào?
 + GV: tổng hợp các phương án thí nghiệm:
Đ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_phuong_phap_thuc_hanh_th.doc