Sáng kiến kinh nghiệm Một số bài tập phân hóa phần kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất

Như đã nói ở trên, dạy học phân hóa là phương pháp dạy học tiếp cận đối tượng và có tính vừa sức. Nhiệm vụ mà GV đặt ra là phù hợp và có tính khả thi đối với các đối tượng HS. Bài tập là một phần không thể thiếu được trong quá trình học tập các môn học nói chung và đối với môn hóa nói riêng. Bài tập giống như thước đo mức độ phát triển tư duy của HS trong quá trình nhận thức. Với môn hóa học, bài tập hóa học không chỉ là thước đo mức độ phát triển tư duy mà còn rèn luyện kĩ năng, kĩ xão, rèn tư duy, rèn trí thông minh. Để phát huy ưu điểm của bài tập người thầy giáo phải biết lựa chọn hệ thống bài tập mang tính vừa sức với khả năng của HS để phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề của các em.
Vậy bài tập phân hóa là loại bài tập mang tính khả thi với mọi đối tượng HS đồng thời phát huy được hết khả năng hiện có của HS trong khi các em giải bài tập.
Ví dụ: Khi ra bài tập về khả năng tác dụng của Clo với kim loại, tùy vào năng lực của mỗi HS mà GV có thể ra các dạng bài tập như sau:
Đối với HS yếu: Bài tập ra ở dạng áp dụng, chất và số liệu rõ ràng. Ví dụ: Cho 5,4g nhôm tác dụng hết với Clo. Viết phương trình phản ứng xảy ra và tính khối lượng muối thu được?
Đối với HS trung bình: Mức độ yêu cầu của bài tập là biết và vận dụng. Ví dụ: Cho 5,4g một kim loại tác dụng hết với Clo thu được 26,7g muối. Biết rằng trong công thức muối kim loại có hóa trị 3, hãy xác định kim loại?
Đối với HS khá, giỏi: Bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng sáng tạo. Ví dụ: Cho 5,4g một kim loại hóa trị n tác dụng hết với Clo được 26,7g muối clorua. Xác định kim loại?
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN: HÓA HỌC. Tên chuyên đề: MỘT SỐ BÀI TẬP PHÂN HÓA PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ VÀ HỢP CHẤT Người viết: Nguyễn Thị Oanh Chức vụ: Giáo viên Hóa học Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Thị Giang Đối tượng HS: Lớp 12 B. NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận về dạy học phân hóa ở trường THPT 1. Dạy học phân hóa Dạy học phân hóa không chỉ đơn thuần là phân loại người học theo năng lực nhận thức mà ở đây là PPDH phù hợp với từng đối tượng người học trên cơ sở am hiểu từng cá nhân, giáo viên tiếp cận người học ở nhiều phương diện khác nhau, như về năng lực nhận thức, hoàn cảnh sống, tâm lí, năng khiếu, mơ ước về cuộc sống,có thể nói trong PPDH phân hóa giáo viên phải “tìm để giảng dạy và hiểu để giáo dục”. Dạy học phân hóa là phương pháp dạy học hướng đến mọi đối tượng HS ở mọi góc độ: Năng lực nhận thức, hứng thú học tập, năng khiếu học tập Dạy học phân hóa ngược lại với dạy học đồng loạt, khắc phục những nhược điểm của dạy học đồng loạt. Dạy học phân hóa cách thức dạy học đòi hỏi phải tổ chức, tiến hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt của người học về năng lực, nhu cầu, nhận thức, các điều kiện học tập nhằm tạo ra những kết quả học tập và sự phát triển tốt nhất cho từng người học, đảm bảo công bằng trong giáo dục, tức là đảm bảo quyền bình đẳng về cơ hội học tập cho người học. 2. Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa là: - Phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập. - Biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập. - Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy học đồng loạt. 3. Mục đích chủ yếu của dạy học phân hóa Mục đích chủ yếu của dạy học phân hóa là phát huy tối đa sự trưởng thành của học sinh bằng cách đáp ứng nhu cầu của HS và giúp họ tiến bộ 4. Các hình thức cơ bản của dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa Phân hóa theo hứng thú của người học Phân hóa theo nhận thức của người học 3 Đối với HS khá, giỏi: Bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng sáng tạo. Ví dụ: Cho 5,4g một kim loại hóa trị n tác dụng hết với Clo được 26,7g muối clorua. Xác định kim loại? 6.2. Sự phân loại bài tập phân hoá Sự phân loại bài tập phân hóa cũng dựa trên cơ sở sự phân loại bài tập hóa học nói chung tuy nhiên theo quan điểm dạy học phân hóa có thể chú ý thêm một số cách phân loại như: - Dựa theo mức độ nhận thức - Dựa vào trình độ học lực của HS 6.3. Cơ sở sắp xếp bài tập phân hoá ▪ Bài tập hoá học đáp ứng phong cách học của HS ▪ Bài tập hoá học theo mức độ tư duy của thang Bloom ▪ Bài tập hoá học theo yêu cầu HS làm việc độc lập và bài tập có sự trợ giúp HS ở các mức độ khác nhau. ▪ Bài tập theo nội dung II. Một số bài tập phân hóa phần kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất 1. Cơ sở sắp xếp bài tập phân hóa phần kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất Để thuận tiện cho mục đích của đề tài và việc sử dụng, một số bài tập hóa học đã được tuyển chọn, xây dựng và sắp xếp theo cấu trúc sau: - Sắp xếp theo cấu trúc nội dung: trong giới hạn của chuyên đề tôi chia theo 7 dạng bài gồm: + Dạng 1: Bài tập lý thuyết + Dạng 2: Bài tập về hoàn thành sơ đồ phản ứng + Dạng 3: Bài tập về nhận biết, điều chế, tinh chế + Dạng 4: Bài tập giải thích, chứng minh + Dạng 5: Bài tập về hóa trị, xác định tên nguyên tố + Dạng 6: Bài tập thành phần hỗn hợp + Dạng 7: Bài tập oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm Trong mỗi dạng bài tôi: 5 C. FeSO4 + HCl FeCl2 + H2SO4 D. FeSO4 + 2KOH Fe(OH)2 + K2SO4 MỨC ĐỘ 2 Bài 6: Hiện tượng nào xảy ra khi cho Na kim loại vào dung dịch CuSO4? A. Sủi bọt khí không màu và có kết tủa màu đỏ. B. Bề mặt kim loại có màu đỏ, dung dịch nhạt màu. C. Sủi bọt khí không màu và có kết tủa màu xanh, dung dịch nhạt màu. D. Bề mặt kim loại có màu đỏ và có kết tủa màu xanh. Bài 7: Cho dãy các chất: NH4Cl, (NH4)2SO4, NaCl, MgCl2, FeCl2, AlCl3. Số chất trong dãy tác dụng với lượng dư dung dịch Ba(OH)2 tạo thành kết tủa là: A. 5. B. 4. C. 3. D. 1. Bài 8: Có các chất khí : CO2; Cl2; NH3; H2S; đều có lẫn hơi nước. Dùng NaOH khan có thể làm khô các khí sau : A. NH3 B. CO2 C. Cl2 D. H2S Bài 9(Khối A-2013): Dãy các chất đều tác dụng được với dung dịch Ba(HCO 3)2 là: A. HNO3, Ca(OH)2 và Na2SO4. B. HNO3, Ca(OH)2 và KNO3. C. HNO3, NaCl và Na2SO4. D. NaCl, Na2SO4 và Ca(OH)2. Bài 10: Khi so sánh tính chất của Ca và Mg, câu nào sau đây không đúng? A. Số e hoá trị bằng nhau B. Đều tác dụng với nước ở nhiệt độ thường C. Oxit đều có tính chất oxit bazơ D. Đều được điều chế bằng cách điện phân clorua nóng chảy MỨC ĐỘ 3 Bài 11: Hiện tượng nào xảy ra khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2 ? A. Không có hiện tượng gì xảy ra. B. Ban đầu có kết tủa dạng keo, sau đó kết tủa tan. C. Ban đầu có kết tủa dạng keo, lượng kết tủa tăng dần đến cực đại, sau đó kết tủa tan dần. D. Có kết tủa dạng keo, kết tủa không tan. Bài 12: Khi cho SO2 sục qua dung dịch X đến dư thấy xuất hiện kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan. X là dung dịch nào trong các dung dịch sau ? A. Dung dịch NaOH. B. Dung dịch Ba(OH) 2 C. Dung dịch Ca(HCO3)2. D. Dung dịch H 2S. Dạng 2: Bài tập về hoàn thành sơ đồ phản ứng, viết phương trình hóa học MỨC ĐỘ 1 7 MỨC ĐỘ 1 Bài 19: Nước Javen được điều chế bằng cách: A. Cho Clo tác dụng với nước B. Cho Clo tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 C. Cho Clo sục vào dung dịch NaOH D. Cho Clo vào dung dịch Ba(OH)2 MỨC ĐỘ 2 Bài 20: Chọn thuốc thử thích hợp để nhận biết các dung dịch sau đã bị mất nhãn: NaCl, NaBr, KI, HCl, H2SO4, KOH . Trình bày nhận biết theo thứ tự? A. Quỳ tím, dung dịch BaCl2, dung dịch AgNO3 B. Phenolphtalêin, dung dịch AgNO3, quỳ tím C. Quỳ tím, khí Cl2, dung dịch Ba (OH)2 D. dung dịch AgNO3, quỳ tím Bài 21: Để nhận biết 4 dung dịch mất nhãn: HCl, HNO 3, Ca(OH)2, CaCl2 thứ tự thuốc thử nào sau đây là đúng? A. Quỳ tím - dung dịch Na2CO3 B. Quỳ tím - dung dịch AgNO3 C. CaCO3 - quỳ tím D. Quỳ tím - CO2 Bài 22: Để khử một lượng nhỏ khí clo không may thoát ra trong phòng thí nghiệm, người ta dùng hoá chất nào sau đây? A. Dung dịch NaOH loãng.B. Dung dịch Ca(OH) 2 C. Dung dịch NH3 loãngD. Dung dịch NaCl. Bài 23: Để tách khí H2S ra khỏi hỗn hợp với khí HCl, người ta dẫn hỗn hợp qua dung dịch A lấy dư. Dung dịch đó là A. Dung dịch Pb(NO3)2 B. Dung dịch AgNO 3 C. Dung dịch NaOH D. Dung dịch NaHS MỨC ĐỘ 3 Bài 24: Có 4 dung dịch để riêng biệt là: KOH, H2SO4, NaCl, BaCl2. Chỉ dùng thêm một thuốc thử nào sau đây có thể nhận biết được các dung dịch trên: A. Quỳ tím.B. Dung dịch Na 2CO3.C. Dung dịch HCl.D. Fe. 9 Bài 32: Cho 1,03g muối natri halogenua (A) tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì thu được 1,88g kết tủa. Xác định tên của muối A. A. NaBr B. KCl C. NaCl D. BaBr2 Bài 33: Cho 10 gam một kim loại kiềm thổ tác dụng hết với nước thu được 5,6 lít khí (đktc). Kim loại kiềm thổ đó là: A. Ca B. SrC. MgD. Ba. MỨC ĐỘ 2 Bài 34: Đun nóng 6,96 gam MnO2 với dung dịch HCl đặc dư. Khí thu được cho tác dụng hết với kim loại kiềm thổ M tạo ra 7,6 gam muối. Kim loại M là: A. Ba B. Mg C. Ca D. Fe Bài 35: Cho Na tác dụng vừa đủ với một halogen thu được 11,7 gam natri halogenua. Cũng lượng halogen đó tác dụng vừa đủ với nhôm tạo ra 8,9 gam nhôm halogennua. Halogen đó là: A. FloB. BromC. CloD. Iot Bài 36: Hòa tan hết 7,6 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thổ thuộc 2 chu kì liên tiếp bằng lượng dư dung dịch HCl thì thu được 5,6 lít khí (đktc). Hai kim loại đó là: A. Mg và Ca B. Ba và Ca C. Mg và Ba D. Na và Mg Bài 37: Hòa tan hết một lượng kim loại hóa trị II bằng dung dịch HCl 14,6% đủ. Thu được một dung dịch muối có nồng độ 18,19%. Kim loại đã dùng là: A. FeB. ZnC. MgD. Ca. Bài 38: Cho 26,8g hỗn hợp 2 muối ACO3 và BCO3 tan trong dung dịch HCl vừa đủ. Sau phản ứng thu được 6,72l khí (ĐKTC). Biết A, B là 2 kim loại thuộc cùng 1 phân nhóm chính và 2 chu kỳ liên tiếp nhau. A, B có thể là: A. Be, MgB. Ca, BaC. Mg, CaD. Ba, Sr MỨC ĐỘ 3 Bài 39: Cho 5,4g một kim loại hóa trị n tác dụng hết với clo được 26,7g muối clorua. Kim loại đó là: A. FeB. AlC. ZnD. Mg 11 Bài 46: Nung nóng đến hoàn toàn 20 gam quặng đôlômit (CaCO 3.MgCO3) thu 0 được 5,6 lít khí ( ở 0 C và 0,8atm). Hàm lượng % CaCO3.MgCO3 trong quặng là: A. 80% B. 75% C. 90% D. 92% MỨC ĐỘ 2 Bài 47: Cho 100g dung dịch gồm NaCl và NaBr có nồng độ bằng nhau tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch AgNO 3 8% (D = 1,0625g/ml). Nồng độ % của hai muối NaCl và NaBr là : A. 1,865%B. 1,685% C. 1,879%D. 1,978% Bài 48: Hỗn hợp gồm NaCl và NaBr. Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thì tạo ra kết tủa có khối lượng bằng khối lượng của AgNO3 đã tham gia phản ứng. Thành phần % theo khối lượng của NaCl trong hỗn hợp đầu là: A. 27,84% B. 15,2% C. 13,4% D. 24,5% MỨC ĐỘ 3 Bài 49: Cho 5 gam hỗn hợp Na, Na 2O và tạp chất trơ tác dụng hết với nước thu được 1,875 lít khí (đktc). Để trung hòa dung dịch sau phản ứng cần 100ml dung dịch HCl 2M. Thành phần % khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu là: A. 77% Na, 20,2% Na2O và 2,8% tạp chất B. 27% Na, 13% Na2O và 60% tạp chất C. 30% Na, 40% Na2O và 30% tạp chất D. 77% Na, 20,1% Na2O và 2,9% tạp chất Dạng 7: Bài tập oxit axit tác dụng với dung dịch kiềm MỨC ĐỘ 2 Bài 50: Sục 2,24 lít SO2 (đktc) vào 750 ml dung dịch NaOH 0,2M. Số mol Na2SO3 và NaHSO3 là: A. 0,05 và 0,05B. 0,06 và 0,06C. 0,05 và 0,06D. 0,07 và 0,05 Bài 51: Sục V lít SO2 (đktc) vào 150 ml dung dịch Ba(OH) 2 1M, sau phản ứng thu được 21,7 gam kết tủa. Giá trị của V là : A. 2,24 và 4,48 B. 2,24 và 3,36 C. 3,36 và 2,24 D. 22,4 và 3,36 13 thụ hết bởi 2 lít dung dịch Ba(OH) 2 thu được 6,86 gam kết tủa. Đun nóng tiếp dung dịch lại thấy tạo thành thêm 4,34 gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính khối lượng m và nồng độ mol/l của Ba(OH)2? A. 7.04g và 0,03M B. 8,64g và 0,03M C. 4,7g và 0,05M D. 0,42g và 0,762 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Sau khi tiến hành sử dụng một số bài tập phân hóa phần kim loại kiềm, kiềm thổ và hợp chất vào trong giảng dạy tôi thấy học sinh có hứng thú học tập tốt hơn và cho kết quả học tập tốt hơn so với dạy học đồng loạt trước kia. Cụ thể tôi cho hai lớp có số học sinh tương đương nhau nhưng một lớp học theo phương pháp dạy học đồng loạt (lớp đối chứng) và một lớp dạy học theo phương pháp phân hóa (lớp thực nghiệm) thì lớp được áp dụng dạy học theo phương pháp phân hóa cho kết quả bài kiểm tra tốt hơn. Số Điểm Lớp Điểm Xi HS TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 34 0 0 0 2 4 8 10 5 3 1 1 5.88 ĐC 34 0 0 1 6 6 10 8 2 1 0 0 4.82 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Để thực hiện dạy học phân hóa GV cần giành nhiều thời gian để tiếp cận học sinh trên nhiều phương diện khác nhau nhằm nắm bắt được khả năng, trình độ học tập của từng học sinh, từ đó có kế hoạch giảng dạy cho phù hợp với từng đối tượng. Trong quá trình giảng dạy GV cần hướng các em tới các mục đích tốt đẹp, động viên khích lệ kịp thời, tạo ra động lực cho các em tham gia học tập, xây dựng mối qua hệ thân thiện của từng học sinh trong lớp học để các em giúp đỡ nhau trong học tập. Đặc biệt Hóa học là môn vừa thực nghiệm vừa là môn khoa học gắn liền với thực tế vì vậy giáo viên cần tạo ra mối liên hệ giữa lí thuyết và thực tiễn để các em thêm hiểu biết và yêu thích. 15
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bai_tap_phan_hoa_phan_kim_loai.docx