Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sửa lỗi khi nói và viết Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS

Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sửa lỗi khi nói và viết Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS

Tôi đã từng bắt gặp được một câu nói bổ ích: Có lỗi là chuyện rất bình thường và là một vấn đề lành mạnh, bổ ích. Từ những lỗi sai chúng ta mới tìm đựơc cái đúng, cái chính xác và với cái chính xác đó dẫn đến quá trình học tập. Người học càng mắc nhiều lỗi thì càng có được nhiều cái đúng. Càng có nhiều cái đúng, thì việc học lại càng diễn ra. Chúng ta thường học được nhiều điều từ những sai lầm của chúng ta hơn là từ những thành công”.

Chúng ta biết rằng kỹ năng Nói và Viết là các kỹ năng sinh sản (productive skills)- học sinh học và luyện tập đều vì mục đích là có thể dùng ngôn ngữ để diễn đạt ý của mình (bằng cách nói và viết) nên việc xuất hiện lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ là điều hết sức bình thường và không thể tránh khỏi.

Chính vì vậy mỗi một giáo viên dạy tiếng Anh cần nhận thức được điều này để có thái độ đúng đắn khi học sinh của chúng ta mắc lỗi, và quan trọng hơn là để có phương pháp chửa lỗi chính xác và phù hợp với từng lỗi cụ thể.

doc 13 trang Mai Loan 02/05/2025 580
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kỹ năng sửa lỗi khi nói và viết Tiếng Anh cho học sinh bậc THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phần I
 ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Tiếng anh ngày càng trở nên phổ biến, nó được xem là cầu nối con người từ 
những nước khác nhau trên thế giới xích lại gần nhau hơn. Hơn thế nữa nhờ có 
tiếng Anh mà con người đã có được những bước tiến đáng kể trong nhiều lĩnh vực. 
Việc học Tiếng Anh là quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
 Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, đã nhiều năm nay Bộ 
GD& ĐT quyết định môn Tiếng Anh là một trong những môn học chính khoá ở tất 
cả các bậc học trong hệ thống giáo dục. Tiếng Anh ngày càng được đông đảo các 
tầng lớp trong xã hội quan tâm, càng có nhiều học sinh có hứng thú, có nhu cầu 
nghiên cứu chuyên sâu với môn học. 
 Nhưng qua thực tế cho thấy học viên nói chung và các học sinh ở trường 
THCS nói riêng gặp rất nhiều lỗi khi sử dụng tiếng Anh. Tại sao học sinh lại mắc 
quá nhiều lỗi như thế? Nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi là gì? Sửa lỗi và giúp học 
sinh sữa lỗi như thế nào cho hiệu quả? Là những suy nghĩ, trăn trở của bản thân tôi 
qua nhiều năm làm công tác giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường THCS. Từ đó, tôi 
mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm trong “Kỹ năng sửa lỗi khi nói và viết Tiếng 
Anh cho học sinh bậc THCS”
II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
 - Giúp học sinh biết tại sao mình mắc lỗi.
 - Học sinh biết tự sửa lỗi cho mình và cho người khác.
 - Học sinh không sợ khi mình nói hay viết Tiếng Anh.
 - Giúp học sinh nhận thấy giờ học nói và viết không tẻ nhạt. 
III. PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP, ĐèI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
 1. Phạm vi nghiên cứu:
 - Tập trung nghiên cứu về “Kỹ năng sửa lỗi khi nói, viết Tiếng Anh cho học 
sinh bậcTHCS”
 2. Phương pháp nghiên cứu:
 - Nghiên cứu
 - Điều tra
 - So sánh...
 3. Đối tượng nghiên cứu:
 - Học sinh trường THCS Khai Quang.
 1 pháp để làm được điều này là tìm tòi, rút kinh nghiệm về một số phương pháp chữa 
lỗi cho học sinh khi học sinh mắc lỗi mà không tạo cảm giác “mất mặt” cho các 
em.
II. NỘI DUNG 
1. Các dạng lỗi thường gặp:
 - Lỗi từ vựng (vocabulary)
 - Lỗi ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (grammar or structure patterns)
 - Lỗi chính tả (spelling).
* Một số khảo sát trước khi thực hiện đề tài:
Kiểm tra kĩ năng nói: Unit 8 (English 6) A1
Tôi chú ý kiểm tra cách dùng động từ có “ing” trong thì hiên tại tiếp diễn: 
 Lớp Số học sinh tham gia Số học sinh nói đúng
 6A 37 20 
2. Nguyên nhân:
 Có rất nhiều nguyên nhân sản sinh ra lỗi trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, 
tôi có thể đưa ra một số nguyên nhân như sau:
2.1. Sự ảnh hưởng của ngôn ngữ mẹ đẻ ( Mother – Tongue interference)
 Đây là loại lỗi khá hệ thống trong quá trình học tiếng Anh. Học sinh khi học 
ngoại ngữ thường áp dụng một cách máy móc cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ vào ngôn 
ngữ mà người đó đang học, nhưng thực tế là có rất nhiều điểm khác biệt về cú 
pháp giữa các ngôn ngữ khác nhau.
 -Ví dụ về ảnh hưởng của cú pháp ngôn ngữ mẹ đẻ (cụ thể ở đây là Tiếng việt 
vào việc học Tiếng Anh).
 Có rất nhiều học sinh nói “He bought a car new” (Cậu ấy đã mua một chiếc 
xe hơi mới) vì trong Tiếng Việt tính từ thường đi sau danh từ còn trong Tiếng Anh 
thì gần như ngược lại, câu đúng phải là; “He bought a new car”.
2.2. Sự liên đới về ngôn ngữ ( Cross – association)
 Sự liên đới là một hiện tượng ảnh hưởng qua lại giữa một số quy tắc về học 
ngôn ngữ giữa người này với người khác- quy tắc này có thể áp dụng được với 
người này nhưng hoàn toàn không phù hợp với người khác.
2.3. Lỗi do bất cẩn (Errors due to carelessness.)
 3 * Đôi khi không cần thiết phải sửa các lỗi không ảnh hưởng đến nghĩa của câu nếu 
như bài viết của các em đã quá nhiều lỗi để tránh tâm lí chán nản cho học sinh 
(Errors that are less likely to interfere with meaning):
 - Mạo từ hay còn gọi là quán từ (Article mistakes)
 - Giới từ (Preposition mistakes)
 - Dấu chấm (.) hay dấu phẩy (,) (Comma splices).
 - Các lỗi chính tả nhỏ (Minor spelling mistakes ).
c. Sửa như thế nào?
 Những phương pháp sữa lỗi cơ bản như sau: 
 •Tự sửa (Self-correction).
 • Học sinh sửa lẫn nhau (Peer correction).
 • Giáo viên sửa (Teacher correction).
 •Sửa lỗi nhóm (Group correction).
 * Học sinh có thể vận dụng phong cách sửa lỗi của giáo viên để tự sửa lỗi 
(Learners' preferred style of teacher's correction)
 Trong thực tế học sinh không thích cách chữa lỗi trực tiếp của giáo viên. 
nghĩa là gạch chân lỗi và chửa nó. Khi được hỏi tại sao thì các học sinh sẽ trả lời là 
các em mong muốn có liên quan đến quá trình chữa lỗi. Nói cách khác là giáo viên 
chỉ làm một phần của công việc, chỉ ra các lỗi, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng 
kiến thức, trí não của mình để tìm ra cách sửa chữa sai sót. Chính nỗ lực này của 
học sinh làm cho quá trình chữa lỗi của học sinh có ý nghĩa hơn và có lợi cho học 
tập bởi thông qua cách làm này học sinh lại một lần nữa ghi nhớ và khắc sâu hơn 
kiến thức đã gặp.
 * Sửa lỗi cả lớp (Class correction).
 Giáo viên có thể cho học sinh nói hoặc viết tự do, ghi lại những lỗi cơ bản sau 
đó sửa chung cho cả lớp- tránh tình trạng nêu lỗi của một ai vì làm như thế dễ gây 
cảm giác “mất mặt” (loosing face) cho học sinh.
 Một bài viết của học sinh sẽ được đưa lên có thể bằng bảng phụ, trình chiếu 
qua máy chiếu projector làm như một ví dụ. Giáo viên cùng với học sinh thảo luận, 
phát hiện những lỗi trong bài viết. Đây là cách mà học sinh rất thích nhưng giáo 
viên cũng cần chú ý đến cách làm, cách thể hiện và thái độ của học sinh trong quá 
trình chữa bài.
 * Sửa lỗi nhóm (Group correction).
 5 4.3 Sử dụng kí hiệu ở bên lề hoặc ngay trên đầu lỗi để báo loại lỗi cho học sinh: 
 Ví dụ: Khi học sinh mắc lỗi sai về các lỗi như thì động từ, trật tự từ, chính 
tả...... tôi đã sử dụng các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) để sửa.
 Các ký hiệu này phải được cung cấp trước cho học sinh và yêu cầu học sinh 
nhớ ý nghĩa của từng biểu tượng trong suốt cả quá trình học tập.
 Các ký hiệu sửa lỗi ( error correction codes) như:
 S/V= use to highlight subject-verb agreement problems (lỗi về sự hòa hợp giữa 
chủ từ và động từ).
S/P = use to highlight singular/ plural problems (lỗi về ngôi/ số).
WT= use to highlight a verb tense problem (lỗi về thì động từ).
WO = use to indicate a word order problem (lỗi về trật tự từ).
WF = Wrong form.
WC = use to indicate a word choice problem (lỗi về chọn từ đúng).
^ = use to indicate that there is a missing word (lỗi về thiều từ ).
/ = use to indicate that a word is unnecessary (lỗi thừa từ).
C = use to show that there is a problem with capitalization (lỗi viết hoa).
Sp = Wrong spelling.
 Ví dụ khi cho học sinh thực hiện phần writing theo nhóm, tôi sẽ đi lại để xem 
học sinh mắc những lỗi cơ bản nào, tôi sẽ ghi chú lỗi đó lên và sử dụng nhứng ký 
hiệu sửa lỗi lên phía trên góc phải của từ đó và gạch chân từ, hoặc đặt ký hiệu vào 
vị trí lỗi ví dụ 
 Code Explanation Example sentence
 WF Wrong form He is a good driveWF
 WT Wrong tense I knewWT him for years.
 Sp Wrong spelling grandfathorSp
4.4 Có thể viết bên lề số lượng lỗi trong mỗi dòng, sau đó thử để cho học sinh tự 
xác định lỗi và chữa lỗi.
...2....... The natural disaster call “Tidal wave” often occured suddenly. It is the 
..1......... result of a abrupt shift in the underwater movement of the Earth. In late 
..0......... 2004, a series of tidal waves struck the seaside of Indonesia, Thailand, and 
..1......... some other Asian country. The famous resorts such as Phuket and Fiti 
..0......... were completely destroyed. A large numbers of people were killed.
 Học sinh nhìn vào số lượng lỗi bên lề và cố gắng để tìm ra và chữa lại.
 7 Phần III
 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thực tế giảng dạy tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm khi sửa lỗi như 
sau:
Khi chuẩn bị bài:
 - GV cần suy nghĩ xem học sinh có thể mắc những điển hình lỗi nào, sửa 
 những lỗi nào, sửa như thế nào, sửa khi nào và sửa bao nhiêu cho phù hợp.
 - GV cần gạch đầu dòng những lưu ý trên vào giáo án. Có hướng dẫn rõ ràng, 
 dễ hiểu.
Khi sửa lỗi:
 GV cần có thái độ đúng đắn, tích cực, phù hợp với học sinh mắc lỗi khi sử 
dụng ngôn ngữ, không quá tập trung sửa lỗi vào một học sinh hoặc một nhóm học 
sinh tránh tình trạng để học sinh bị “mất mặt”.
 Tạo không khí vui tươi gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh có 
được cảm giác thoải mái nếu mắc lỗi khi sử dụng ngôn ngữ, và xem việc mắc lỗi 
khi sử dụng ngôn ngữ là điều không thể tránh khỏi.
 Giúp cho học sinh có được dữ liệu ngôn ngữ chính xác, và học Tiếng Anh qua 
các lỗi sai. (Learning English through the errors) để năng lực Tiếng Anh của học 
sinh ngày một tốt hơn. 
 Trên đây chỉ là những kinh nghiệm nhỏ về kỹ năng sửa lỗi mà bản thân tôi đúc 
rút được qua những năm trực tiếp giảng dạy học sinh ở trường THCS Khai Quang.
Tuy nhiên hiệu quả của việc sửa lỗi còn phụ thuộc rất nhiều vào học sinh.
 Chuyên đề này tôi đưa ra nhằm giúp cho học sinh có thể khắc phục, hạn chế 
những lỗi thường gặp, chỉ đề cập đến một số kỹ năng nhỏ và bài viết không thể 
tránh những sai sót. Tôi rất mong các đồng nghiệp tham khảo, xem xét và tìm ra 
những kỹ năng sửa lỗi hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong 
việc học Tiếng Anh của các em học sinh THCS.
 Khai Quang, ngày 08 tháng 2 năm 2015
 Người viết
 Tống Thị Thúy Hạnh
 9 ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CỦA HĐKH
A. ĐÁNH GIÁ CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS KHAI QUANG
 Ý kiến nhận xét
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
...................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................
a. chấm điểm
 Phần 1: ..............................
 Phần 2: ..............................
 Phần 3: ..............................
 Tổng điểm: ...........................
b. Xếp loại:
 Đạt loại: ...............................
 Khai Quang, ngày .... tháng .... năm 2013
 CT- HĐKH
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ky_nang_sua_loi_khi_noi_va_viet_tieng.doc