Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu trong chương trình Công nghệ 8

Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu trong chương trình Công nghệ 8

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ, phấn đấu đến năm 2020 đưa nướcta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đất nước trong quá trình đổi mới, nhất là trong thời điểm này khi mà cả đất nước đã và đang bước vào cuộc hội nhập toàn cầu thì chủ trương của Đảng và nhà nước là phải phát triển và đẩy mạnh nền công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh việc bảo tồn và phát huy các ngành nghề thủ công truyền thống thì việc phát triển các ngành nghề mới củng là một vấn đề cấp bách. Việc phát triển đó sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Để hoàn thành được điều đó thì   không những phát triển các ngành nghề và tăng số lượng các trường dạy nghề ở các tỉnh, thành phố mà các ngành nghề cần phải được đưa vào giảng dạy và hướng nghiệp ở các trường phổ thông nhằm góp phần đạt mục tiêu giáo dục.

Với sự mở mang của các ngành công nghiệp, nhất là ngành cơ khí chế tạo thì đòi hỏi bản vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ ràng các vật thể được biểu diễn.Phương pháp vẽ các hình chiếu vuông góc là phương pháp cơ bản dùng để xây dựng các bản vẽ kĩ thuật.

Ngày nay tất cả các công trình, máy móc từ bé đến lớn, trước khi thi công, chế tạo đều được người ta vẽ và tính toán trước. Bản vẽ kĩ thuật được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề có liên quan đến kĩ thuật. Có thể nói bản vẽ kĩ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong ngành kĩ thuật.

Phânmôn vẽ kĩ thuật của công nghệlớp 8 đòi hỏi trí tưởng tượng không gian, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học, học tốt các môn học khác và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của mình sau này. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về kĩthuật công nghiệp, học sinh nắm được phương pháp sử dụng phép chiếu, các hình biểu diễn (hình cắt, mặt cắt) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh. Thông qua đó giúp các em đọc được các bản vẽ kĩ thuật đơn giản và là cơ sở cho quá trình học tập gia công định dạng (lớp 10), kĩ thuật cơ khí ( lớp 11) và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất.

docx 46 trang Mai Loan 14/12/2023 7334
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu trong chương trình Công nghệ 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND QUẬN ĐỐNG ĐA TRƯỜNG THCS THÁI THỊNH
*****
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẼ HÌNH CHIẾU TRONG CHƯƠNG TRÌNH CÔNG NGHỆ 8
Môn: Công nghệ
Tên tác giả: Nguyễn Cao Cường Giáo viên môn: Toán - Công nghệ
Hà Nội, 2012
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu	3
Chương 1. Tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kĩ thuật	6
1.1 Khái niệm về tiêu chuẩn	6
Khổ giấy, dụng cụ vẽ	6
Tỉ lệ	11
Nét vẽ	12
Chữ viết	16
Ghi kích thước	19
Chương 2. Hướng dấn học sinh vẽ hình chiếu	26
Vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản :	26
Vẽ hình chiếu vuông góc từ hình chiếu trục đo :	27
Vẽ hình chiếu trục đo từ hình chiếu cho trước :	29
Bài tập thực hành	34
Kết luận - Kiến nghị	41
Tài liệu tham khảo	42
MỞ ĐẦU
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI nêu rõ, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đất nước trong quá trình đổi mới, nhất là trong thời điểm này khi mà cả đất nước đã và đang bước vào cuộc hội nhập toàn cầu thì chủ trương của Đảng và nhà nước là phải phát triển và đẩy mạnh nền công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh việc bảo tồn và phát huy các ngành nghề thủ công truyền thống thì việc phát triển các ngành nghề mới củng là một vấn đề cấp bách. Việc phát triển đó sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Để hoàn thành được điều đó thì không những phát triển các ngành nghề và tăng số lượng các trường dạy nghề ở các tỉnh, thành phố mà các ngành nghề cần phải được đưa vào giảng dạy và hướng nghiệp ở các trường phổ thông nhằm góp phần đạt mục tiêu giáo dục.
Với sự mở mang của các ngành công nghiệp, nhất là ngành cơ khí chế tạo thì đòi hỏi bản vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ ràng các vật thể được biểu diễn. Phương pháp vẽ các hình chiếu vuông góc là phương pháp cơ bản dùng để xây dựng các bản vẽ kĩ thuật.
Ngày nay tất cả các công trình, máy móc từ bé đến lớn, trước khi thi công, chế tạo đều được người ta vẽ và tính toán trước. Bản vẽ kĩ thuật được sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề có liên quan đến kĩ thuật. Có thể nói bản vẽ kĩ thuật là ngôn ngữ dùng chung trong ngành kĩ thuật.
Phân môn vẽ kĩ thuật của công nghệ lớp 8 đòi hỏi trí tưởng tượng không gian, là môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo tiếp cận với tri thức khoa học, học tốt các môn học khác và định hướng tốt hơn cho ngành nghề của mình sau này. Đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về kĩ thuật công nghiệp, học sinh nắm được phương pháp sử dụng phép chiếu, các hình biểu diễn (hình cắt, mặt cắt) để thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một
vật thể hay một sản phẩm cơ khí hoàn chỉnh. Thông qua đó giúp các em đọc được các bản vẽ kĩ thuật đơn giản và là cơ sở cho quá trình học tập gia công định dạng (lớp 10), kĩ thuật cơ khí ( lớp 11) và giáo dục học sinh trong lao động, sản xuất.
Trong thực tế hiện nay do đặc thù của môn học nên việc giảng dạy môn Công Nghệ 8 phần vẽ kĩ thuật đang gặp nhiều khó khăn . Phần vẽ kĩ thuật được phân bố vào học kì I trong khi đó một số kiến thức hình học không gian mới chỉ bắt đầu học ở học kì II môn hình học lớp 8, nên kết quả dạy và học chưa cao. Song kết quả chưa cao đó còn do những nguyên nhân sau:
Giáo viên công nghệ được đào tạo chính quy còn thiếu nên việc giảng dạy bộ môn này ở các trường chủ yếu là giáo viên dạy chéo ban, nên không thể day đúng đủ kiến thức cần cung cấp của bài học.
Điều kiện cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn : Không có phòng thực hành riêng, không có các mẫu vật trực quan để giảng dạy.
Phân môn vẽ kĩ thuật là một môn khó, đòi hỏi phải có trí tưởng tượng không gian tốt, phải thường xuyên được tiếp xúc với các vật thể mẫu, với những sản phẩm trong thực tế sản xuất.
Khi dạy xong chương I chúng tôi đã khảo sát môn công nghệ khối 8 để đánh
giá.
Kết quả :
+ 60% em không hiểu hình chiếu vuông góc là gì? Không phân biệt được hình
chiếu vuông góc và hình chiếu trục đo.
+ 20% học sinh không vẽ được hình chiếu vuông góc .
+ 20% học sinh vẽ được hình chiếu nhưng vẫn còn thiếu sót.
Rõ ràng học sinh đã thiếu đi những kĩ năng cơ bản về vẽ hình chiếu, do đó không đọc được nội dung của các bản vẽ kĩ thuật đơn giản ở sách giáo khoa.
Là một giáo viên dạy môn công nghệ, qua những năm học tập ở trường sư phạm và quá trình giảng dạy ở trường THCS, tôi luôn trăn trở suy nghĩ để tìm ra một phương án dạy vẽ hình chiếu đạt kết quả cao, giúp các em nắm được kiến thức
cơ bản ở SGK nên tôi chọn đề tài : Hướng dẫn học sinh vẽ hình chiếu trong chương trình công nghệ 8.
Mục đích nghiên cứu: Giúp học sinh nắm vững phương pháp và thực hành tốt vẽ hình chiếu trong chương trình công nghệ 8.
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp vẽ hình chiếu trong chương trình công nghệ 8.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, thực nghiệm, trực quan.
Phạm vi nghiên cứu: Kỹ năng vẽ hình chiếu trong chương trình công nghệ 8.
Ch- ¬ng 1.
TIÊU CHUẨN VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ KỸ THUẬT
KHÁI NIỆM VỀ TIÊU CHUẨN
Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng trong mọi lĩnh vực kỹ thuật, là công cụ chủ yếu của người cán bộ kỹ thuật để diễn đạt ý đồ thiết kế và đồng thời cũng là tài liệu kỹ thuật cơ bản dùng để chỉ đạo sản xuất và gia công.
Bản vẽ kỹ thuật được thành lập theo các quy tắc thống nhất của Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn Quốc tế.
Các tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Uỷ ban Khoa học kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng là cơ quan Nhà nước trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu chuẩn hóa nước ta, là tổ chức quốc gia về tiêu chuẩn hóa.
Năm 1977 nước ta là thành viên của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO (International Organization for Standadization). Mục đích của ISO là phát triển công tác tiêu chuẩn hóa trên phạm vi toàn thế giới, nhằm đơn giản hóa về việc trao đổi hàng hóa, mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay ISO đã ban hành hơn 500.000 tiêu chuẩn, trong đó có hàng trăm tiêu chuẩn về bản vẽ kỹ thuật.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn nhằm mục đích thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm...Ngoài ra, việc áp dụng các tiêu chuẩn còn làm thay đổi lề lối làm việc cho phù hợp với nền sản xuất lớn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
KHỔ GIẤY VẼ. DỤNG CỤ VẼ
Khổ giấy vẽ :
TCVN 7285 : 2003 tương ứng ISO 5457 : 1999. Tiêu chuẩn này quy định khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ.
Khổ giấy dãy ISO-A
Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của bản vẽ (Hình 1.1)
Khổ giấy bao gồm các khổ chính và các khổ phụ.
Khổ chính gồm có khổ có kích thước là 1189x841 với diện tích bằng 1m2 và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy này (Hình 1.2).
2
Các khổ giấy tiêu chuẩn đều đồng dạng nhau với tỷ số đồng dạng là	= 1,41 (kích thước cạnh dài chia cho kích thước cạnh ngắn).
Khung teân
841
 420 
210
Meùp ngoaøi

Hình 1-1

Ký hiệu
594
1189
297
11
12
11
24
22
và
kích thước các khổ giấy chính (khổ giấy dãy ISO-A) như sau ( Bảng 1.1):
Bảng 1.1. Khổ giấy dãy ISO-A
Hình 1-2
Ký hiệu khổ giấy
44
24
22
12
11
Kích thước các cạnh khổ giấy tính bằng mm
1189x841
594x841
594x420
297x420
297x210
Tên gọi tương ứng
A0
A1
A2
A3
A4
Khổ giấy kéo dài
Ngoài các khổ giấy chính ra, cho phép dùng các khổ phụ. Các khổ phụ là các khổ giấy kéo dài được tạo thành bằng cách kéo dài một cạnh ngắn của khổ giấy của dãy ISO-A đến một độ dài bằng bội số cạnh ngắn của khổ giấy cơ bản đã chọn ( Bảng 8.2), khổ phụ được dùng trong trường hợp khi cần thiết, tuy nhiên không khuyến khích dùng các khổ giấy kéo dài.
Bảng1.2. Khổ giấy phụ
Ký	hiệu	khổ giấy
A3 x 3
A3 x 4
A4 x 3
A4 x 4
A5 x 3
A5 x 4
Kích thước các cạnh khổ giấy tính bằng mm
420x891
420 x1189
297x630
297x841
210x444
210x592
Các phần tử trình bày
Mỗi bản vẽ phải có khung vẽ, khung tên riêng. Nội dung và kích thước của khung vẽ và khung tên của bản vẽ được quy định như sau :
Khung bản vẽ
 	5
Khung bản vẽ được vẽ bằng nét liền đậm, kẻ cách các mép khổ giấy 5mm (hình 1.3a), khi cần đóng thành tập, cạnh trái của khung bản vẽ được kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng bằng 25mm (hình 1.3b).
5
Khung tenâ
5
Khung baûn veõ
Khoå giaáy
 5	
b)
Hình 1.3
Khung tên ( Hình 1.4):
Khung tên phải bố trí ở ngay góc phải phía dưới bản vẽ (Khung tên của mỗi bản vẽ phải đặt sao cho các chữ ghi trong khung tên có đầu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ đó). Kích thước và nội dung của khung tên được quy định như sau:
Hình 1.4 Ô1 : Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết Ô 2: Vật liệu của chi tiết
Ô3 : Tỷ lệ
Ô 4 : Ký hiệu bản vẽ
Ô 5 : Họ và tên người vẽ Ô 6 : Ngày vẽ
Ô 7 : Chữ ký của người kiểm tra Ô 8 : Ngày kiểm tra
Ô 9 : Tên trường, khoa, lớp
Dụng cụ vẽ
Ván vẽ ( Hình 1.5 )
Ván vẽ thường làm bằng gỗ mềm, phẳng, nhẵn. Mép trái của ván vẽ dùng để
xây xước.
trượt thước T nên được bào thật nhẵn. Khi vẽ phải giữ gìn ván vẽ sạch sẽ, không
Hì nh 1.6
Hình 1.5
Thước chữ T
Thước chữ T gồm có thân ngang và đầu thước, chủ yếu dùng để vẽ các
đường nằm ngang( Hình 1.6 ).
Khi vẽ cần giữ đầu thước áp sát mép trái ván vẽ để trượt thước dọc theo mép trái ván vẽ đến vị trí nhất định (hình 1.7).
Tay cầm bút di chuyển dọc theo mép trên thân ngang để vẽ đường nằm
ngang.
Cần giữ gìn thước không bị cong
Hình 1.7
vênh.
Êke
Êke làm bằng chất dẻo hoặc gỗ mỏng, thường gồm bộ hai chiếc: một chiếc hình tam giác vuông cân (có góc 450), chiếc kia hình nửa tam giác đều (có góc 300 và 600) (hình 1.8).
Êke phối hợp với thước chữ T để vạch các đường thẳng đứng, các đường xiên 450, 300, 600 (hình 1.9).
Hình 1.8
Hình 1.9
Compa vẽ:
Compa vẽ dùng để vẽ các đường tròn, bộ phận compa có thể có thêm một số phụ kiện như: đầu cắm đinh, đầu cắm bút (chì hoặc mực), cần nốiKhi vẽ cần giữ cho đầu kim và đầu bút vuông góc với mặt giấy vẽ.
Compa đo:
Compa đo dùng để lấy độ dài đoạn thẳng. Điều chỉnh hai đầu kim của compa đo đến hai điểm mút của đoạn thẳng cần lấy. Sau đó đưa compa đến vị trí cần vẽ bằng cách ấn hai đầu kim xuống mặt giấy.
Thước cong (Hình 1.10 )
Thước cong dùng để vẽ các đường cong có bán kính cong thay đổi. Khi vẽ, trước hết phải xác định được một số điểm thuộc đường cong để nối chúng lại bằng tay. Sau đó đặt thước cong có đoạn cong trùng với đường cong vẽ bằng tay để vẽ từng đoạn một sao cho đường cong vẽ ra chính xác.
Hình 1.10
Bút chì
Bút chì đen dùng để vẽ có nhiều loại, bút chì cứng ký hiệu bằng chữ H, nút chì mềm ký hiệu bằng chữ B. Chúng được xếp theo độ cứng giảm dần sang độ mềm tăng dần từ trái sang phải ( Hình 1.11)
3H	2H	H	F	HB	B	2B	3B
Hình 1.11
Thường dùng loại bút chì H, 2H để kẻ nét mảnh và HB,B để kẻ các nét đậm hoặc để viết chữ. Bút chì được vót nhọn hay vót theo hình lưỡi đục. Lõi chì đặt trong vỏ gỗ hoặc vỏ cứng như bút chì máy và bút chì kim.
TỶ LỆ
- Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên hình biểu diễn với kích thước tương ứng đo trên vật thể. Có 3 loại tỷ lệ: Tỷ lệ thu nhỏ, tỷ lệ nguyên hình, tỷ lệ phóng to.
Bảng
1.3
Tỉ lệ thu nhỏ
1:2 ; 1:2,5 ; 1:4 ; 1:5 ; 1:10 ; 1:15 ; 1:20 ; 1:25 ; 1:40 ; 1:50 ;
1:75 ; 1:100 ; 1:200; 1: 400; 1:500 ; 1:800; 1: 1000
Tỉ lệ nguyên hình
1:1
Tỉ lệ phóng to
2:1 ; 2,5:1 ; 4:1 ; 5:1 ; 10:1 ; 20:1 ; 40:1 ; 50:1 ; 100:1
Khi cần biểu diễn công trình lớn, cho phép dùng tỷ lệ 1:2000  1:50000
14
26
20
- Trị số kích thước trên hình biểu diễn chỉ giá trị thực của kích thước vật thể, nó không phụ thuộc vào tỉ lệ của hình biểu diễn đó ( Hình 1.12) .
14
26
Hình1.12
Tỉ lệ thu nhỏ
(a)
(b)
Tỉ lệ nguyên hình

26
14
 9
 20 
 9 
 	20	
 	9	
(c)
Tỉ lệ phóng to
- Ký hiệu tỷ lệ được ghi ở ô dành riêng trong khung tên của bản vẽ và viết theo kiểu:1:1; 1:2; 2:1; v.v.Ngoài ra, trong mọi trường hợp khác phải ghi theo kiểu : TL 1:1; TL 1:2; TL 2:1; V.V
NÉT VẼ
TCVN 8-20 : 2002 (ISO 128-20 :1996) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn . Phần 20 : Quy ước cơ bản về nét vẽ, thiết lập các loại nét vẽ, tên gọi, hình dạng của chúng và các quy tắc về nét vẽ trên bản vẽ kỹ thuật.
TCVN 8-24 : 2002 (ISO 128-24 : 1999) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn . Phần 24 : Nét vẽ trên bản vẽ cơ khí quy định quy tắc chung và quy ước cơ bản của các loại nét vẽ trên bản vẽ cơ khí ( bảng 1.4).
Các loại nét vẽ
Một số loại nét vẽ và áp dụngcủa chúng được trình bày trong bảng 1.4 và hình 1.13.
Bảng 1.4
Tên gọi
Hình dạng
Công dụng
1. Nét liền đậm (nét cơ bản)
Cạnh thấy, đường bao thấy (A1)
Đường đỉnh ren thấy (A2)
2.Nét liền mảnh
Giao tuyến tưởng tượng (B1)
Đường kích thước (B2)
Đường gióng (B3)
Đường dẫn và đường chú dẫn.
Đường gạch gạch mặt
cắt (B4)
Đường bao mặt cắt chập (B5)
Đường tâm ngắn
Đường chân ren thấy (B6)
3. Nét đứt đậm
Khu vực cho phép cần xử
lý bề mặt.
4. Nét đứt mảnh
Cạnh khuất (D)
Đường bao khuất (F1)
5. Nét lượn sóng
Đường biểu diễn giới hạn
của hình chiếu hoặc hình cắt (C1).
6. Nét gạch chấm
mảnh
Đường tâm (G1)
Đường trục đối xứng (G2)
Vòng tròn chia của bánh
răng.
Vòng tròn đi qua tâm các lỗ phân bố đều
7. Nét gạch chấm
đậm
- Khu vực cần xử lý bề mặt
8. Nét cắt
- Đường biểu diễn vị trí vết của mặt phẳng cắt.
9. Nét gạch dài hai chấm mảnh
Đường bao của chi tiết liền kề
Vị trí tới hạn của chi tiết chuyển động (K2).
Đường trọng tâm
Đường bao ban đầu trước khi tạo hình
Các chi tiết đặt trước mặt phẳng cắt
10. Nét dích dắc
Đường biểu diễn giới hạn
của hình chiếu hoặc hình cắt
- Nguyễn Cao Cường - THCS Thái Thịnh - Quận Đống Đa -
Hà Nội
13
Hình 1.13
Kích thước nét vẽ
Chiều rộng nét vẽ
Chiều rộng d của tất cả các loại nét vẽ phụ thuộc vào loại nét vẽ và kích thước của
2
bản vẽ. Dãy chiều rộng nét vẽ lấy tỷ lệ 1 :	(1 : 1,4) làm cơ sở :
- Dãy chiều rộng nét vẽ như sau : 0,13; 0,18; 0,25; 0,35; 0,5; 0,7; 1; 1,4 và 2mm
Chiều rộng các nét rất đậm, đậm và mảnh lấy theo tỉ lệ 4 : 2 : 1.
Trên bản vẽ cơ khí thường dùng hai loại nét mảnh và đậm với tỉ lệ giữa hai chiều
rộng nét mảnh và đậm là 1 : 2. Ưu tiên nhóm nét vẽ 0,25 : 0,5 và 0,35 : 0,7.
12d
Chiều dài các phần tử của nét vẽ
Khi lập bản vẽ bằng tay, chiều dài các phần tử của nét vẽ thường lấy theo chiều rộng (d) của nét như sau (Hình 1.14)
Các chấm	£ 0,5d
Các khe hở	3d
Các gạch	12d
Các gạch dài 24d
12d 24d
3d
3d
6d
6d
12d
Vẽ các nét
Hình 1.14

10d
24d
Caùc phaàn töû cuûa neùt veõ
Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai đường song song phải lớn hơn hai lần chiều
rộng của các nét liền đậm và không được nhỏ hơn 0,7mm.
Khi có nhiều nét vẽ trùng nhau thì phải vẽ theo thứ tự ưu tiên như sau :
Nét liền đậm (đường bao thấy,...)
Nét đứt (đường bao khuất,...)
Nét gạch dài chấm mảnh (đường tâm, đường trục,...)
Nét gạch dài hai chấm mảnh (đường trọng tâm)
Nét liền mảnh (đường kích thước, ...)
- Nguyễn Cao Cường - THCS Thái Thịnh - Quận Đống Đa - Hà Nội	14
Trong mọi trường hợp, tâm đường tròn được xác định bằng giao điểm của hai đoạn gạch thuộc nét gạch chấm mảnh của hai đường tâm ( hình1.15).
Nét đứt nằm trên đường kéo dài của nét liền thì chỗ nối tiếp để hở, các trường hợp khác, các đường nét cắt nhau cần vẽ chạm vào nhau ( hình 1.16 ).
Các nét gạch chấm mảnh hoặc nét gạch hai chấm mảnh phải bắt đầu và kết thúc bằng đoạn gạch liền mảnh vẽ vượt qua đường bao một đoạn 3 ÷ 5 mm (hình 1.16).
1.15).
Hình 1.15
Đối với đường tròn nhỏ cho phép vẽ đường tâm bằng nét liền mảnh (hình
Đường dẫn từ một phần tử nào đó được vẽ bằng nét liền mảnh và tận cùng
Hình1.16
bằng một dấu chấm đen nếu điểm đầu của đường dẫn nằm bên trong đường bao của vật thể (hình 1.17); bằng một mũi tên nếu điểm đầu của đường dẫn nằm trên đường bao của vật thể (hình 1.18) ; không có dấu gì cả nếu điểm đầu của đường dẫn nằm ở vị trí của đương kích thước (hình 1.19).
Hình 1.18
h - Quận Đống Đa - Hà Nộ
- Nguyễn Cao Cường - THCS Thái Thịn	i	15
Hình 1.17	Hình1.19
CHỮ VIẾT
Theo TCVN 7284-0 : 2003 (ISO 3098-0 : 1997 Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm - Chữ viết Phần 0 : yêu cầu chung, quy định các yêu cầu chung đối với chữ viết gồm chữ, số dùng trên các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật như sau :
Kích thước
Khổ chữ: (h) là giá trị được xác định bằng chiều cao của chữ hoa tính bằng mm, có các khổ chữ sau : 2,5; 3,5; 5; 7; 10; 14; 20; 28;40 (mm)
Chiều rộng của nét chữ (d) phụ thuộc vào kiểu chữ và chiều cao của chữ.
Hình 1.20
Các thông số của chữ :xem qui định trong (hình 8.20) và ( bảng 8.5 )
Bảng 1.5
Thông số chữ viết
Kí hiệu
Kích thước tương đối
Kiểu A
Kiểu B
Chiều cao chữ hoa
h
(14/14)h
(10/10)h
Chiều cao chữ thường
c
(10/14)h
(7/10)h
Khoảng cách giữa các chữ
a
(2/14)h
(2/10)h
Bước nhỏ nhất của các
dòng
b
(22/14)h
(17/10)h
Khoảng cách giữa các từ
e
(6/14)h
(6/10)h
Chiều rộng nét chữ
d
(1/14)h
(1/10)h
Vùng ghi dấu (cho chữ hoa)
f
(5/14)h
(4/10)h
Các kiểu chữ viết
Có các kiểu chữ sau:
- Nguyễn Cao Cường - THCS Thái Thịnh - Quận Đống Đa - Hà Nội	16
Kiểu A đứng và kiểu A nghiêng 750 với d=1/14h
Kiểu B đứng và kiểu B nghiêng 750 với d=1/10h
Ưu tiên sử dụng kiểu chữ B đứng
Chữ cái Latinh
H
H
 	14/ 14h	
4/ 14h
22/ 14h
 	 	10/ 10h	
4/ 10h
17/ 10h
Cách viết chữ đứng theo kiểu A ( H.1.21) và kiểu B ( Hình 1.22)
4/ 14h
3/ 10h
Hình 1.21	Hình 1.22
Kiểu chữ B đứng ( hình 1.23) và kiểu chữ B nghiêng (hình 1.24)
ABCDEFGHIJKLMN OPQRSTUVWXYZ
abcdef ghijklmnop
qrst uvwxyz
- Nguyễn Cao Cường - THCS Thái Thịnh - Quận Đống Đa - Hà Nội	17
ABCDEFGHIJKLMN
OPQRSTUVWXYZ
abcdef ghijklmnop
qrst uvwxyz
Hình 1.23
Hìn h 1.24. Kiểu chữ B nghiêng
- Chữ số:
Kiểu chữ B nghiêng và không nghiêng
1234567890
1234567890
I III IV VI VIII IX
I III IV VI VIII IX
Hình 1.25
GHI KÍCH THƯỚC
Quy định chung
Các kích thước ghi trên bản vẽ chỉ độ lớn thật của vật thể được biểu diễn. Cơ sở để xác định độ lớn và vị trí tương đối giữa các phần tử được biểu diễn là các kích thước, các kích thước đó không phụ thuộc vào tỉ lệ hình biểu diễn.
Mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ, trừ trường hợp cần thiết
khác.
Dùng milimét làm đơn vị đo kích thước dài và sai lệnh giới hạn. Trên bản
vẽ không cần ghi đơn vị đo.
Trường hợp dùng đơn vị độ dài khác như centimét, mét thì đơn vị đo được ghi ngay sau chữ số kích thước hoặc trong phần chú thích của bản vẽ.
Dùng độ, phút, giây làm đơn vị đo góc và sai lệch giới hạn của nó.
Không ghi kích thước dưới dạng phân số trừ các kích thước độ dài theo hệ
Anh.
Đơn vị đo độ dài theo hệ Anh là inch. Kí hiệu : 1 inch=1"; 1"=25,4mm.
Các thành phần của kích thước
Đường kích thước : là đoạn thẳng được vẽ song song với đoạn thẳng cần
ghi kích thước (Hình 1.26)
Ñöôøng kích thöôùc
Hình 1.26
- Đường kích thước vẽ

 15	
Ñöôøng kích thöôcù

17
35
Hình a

Hình b
bằng nét liền mảnh, ở hai đầu có mũi tên.
Không dùng bất kỳ đường nào của hình vẽ thay thế đường kích thước (không dùng đường tâm, đường trục hay đường bao).
Đường kích thước của độ dài cung tròn là cung tròn đồng tâm (hình 1.27a), đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đỉnh góc (hình 1.27b).
Hình 1.27	b)
Đường gióng ( Hình 1.28):
Đường gióng được kẻ vuông góc với đoạn được ghi kích thước. Đường gióng được kẻ bằng nét liền mảnh và được kéo dài quá vị trí của đường kích thước một đoạn ngắn (khoảng từ 2 đến 5mm).
Đường gióng vẽ cho góc phải qua hướng tâm cung.
 	15	
2¸5
Ñöôøng gioùng

17
35
Hình a

Hình b

Ñöôøng gionù g
Hình 1.28
Khi cần, đường gióng được kẻ xiên góc (hình 1.29a). Ở chỗ có cung lượn, đường gióng được kẻ từ giao điểm của hai đường bao nối tiếp với cung lượn (hình 1.29b )
b)
Hình 1.29
Có thể dùng đường tâm, đường trục hay đường bao để thay cho đường
gióng.
( Hình 1.30)
Hình 1.30
Mũi tên
Mũi tên được vẽ ở đầu mút đường kích thước. Độ lớn của mũi tên lấy theo chiều rộng nét đậm của bản vẽ ( Hình 1.31).
Nếu không đủ chỗ để vẽ thì mũi tên được vẽ phía ngoài đường kích thước (Hình 1.32a) và cho phép thay mũi tên bằng một chấm (Hình 1.32b) hoặc một gạch xiên (Hình 1.32c).
Hình 1.31
Hình 1.32
Chữ số kích thước
Dùng khổ chữ từ 2,5mm trở lên để ghi chữ số kích thước. Chữ số kích thước
được đặt ở vị trí như sau:
ớc
Ở khoảng giữa và phía trên đường kích thước, riêng đường kích thư trong vùng nghiêng 300 

Tài liệu đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_ve_hinh_chieu_trong.docx
  • pdfSKKN_Congnghe_8_Nguyen_Cao_Cuong.pdf