Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán có lời văn ở lớp 1

Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán có lời văn ở lớp 1

Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1, 2, 3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.

Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.

Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:

a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.

b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng.Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.

 

doc 15 trang thuychi01 7401
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải toán có lời văn ở lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
TT
 Mục
Trang
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
 2.2 
2.3
2.4
3
3.1
3.2
Mục lục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài 
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Giải pháp thực tiễn
Kết quả thực hiện
Kết luận
Kết luận 
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
1
2
2
2
3
3
3
3
4
4
12
12
12
13
15
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1, 2, 3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em.
Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học.
Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng.Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
 c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung.Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
 - Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn 
 - Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
 - Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
 - Giải toán đơn về thêm (bớt) bằng một phép tính cộng (trừ).
 - Trình bày bài giải gồm câu lời giải, phép tính và đáp số.
 - Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
1.3 - Đối tượng nghiên cứu 
- Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học.
- Học sinh lớp 1D trường TH Đông Thọ - TP Thanh Hóa.
 1.4 - Phương pháp nghiên cứu.
- Để việc nghiên cứu đạt kết quả rốt, tôi sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan.
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế trên lớp.
3. Phương pháp quan sát, tổng hợp rút kinh nghiệm.
 	- Phương pháp nghiên cứu lí luận .
4. Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu. 
Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1D- khối I- Trường Tiểu học Đông Thọ.
5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
 Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. 
 Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1.
 Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng.
 Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Năm học 2016 – 2017, tôi được phân công giảng dạy lớp 1D. Đến bài: Giải toán có lời văn, dạy xong tiết 1, sang tiết thứ 2, chính bản thân tôi cũng rất trăn trở: Tại sao giáo viên nhiệt huyết giảng dạy đến như vậy mà học sinh làm bài vẫn còn sai nhiều. Khi trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời. Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. 
Vậy nguyên nhân từ đâu:
Qua nghiên cứu tôi đã tìm ra những nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân từ phía giáo viên: Giáo viên chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như học sinh đều làm được nên giáo viên tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với giáo viên dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán. 
 Có thể tập cho những em học sinh HTT tập nêu câu trả lời, cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn học sinh sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng.
 * Nguyên nhân từ phía học sinh:
 Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác?
2.3. Giải pháp tổ chức thực hiện
 Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ - viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu, để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
VD: Bài 5 trang 46 
 a)
1
2
=
3
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
 b) Đến câu này nâng dần mức độ 
- học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 
1
1
=
1
+
1
=
2
 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . 
Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp. 
8
 +
1
=
9
Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp. 
1
+
8
=
9
Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. 
 Cách 1:	 
7
+
2
=
9
Cách 2:
2
+
7
=
9
Đến bài 3 trang 85
 Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
 Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 
10
-
2
=
8
ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt _ trình bày miệng ghi đúng phép tính .
 Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
 Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. 
 Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
 Bài 3 trang 87 
 B, Có : 10 quả bóng 
 Cho : 3 quả bóng
 Còn :..... quả bóng? 
10
-
3
=
7
Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
 Tuy không yêu cầu cao, tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. 
 Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81 - bài toán có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy của HS.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố. 
 Mức độ 4: Để hình thành cách giải bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán , phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để học sinh làm quen.( Bài toán- trang 117)
 Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn.
 Bài giải gồm 3 phần : câu lời giải, phép tính và đáp số.
 Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện cho học sinh diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải. 
 Bài toán giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành thạo giải bài toán có lời văn bằng phép tính cộng. Giáo viên chỉ hướng dẫn cách làm tương tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
 Ở lớp 1, h cọc sinh chỉ giải toán về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi học sinh bình thường đều có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
 Giáo viên dạy cho học sinh giải bài toán có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
 - Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề toán yêu cầu gì?
 - Tóm tắt đề bài
 - Tìm được cách giải bài toán
 - Trình bày bài giải
 - Kiểm tra lời giải và đáp số
 Khi giải bài toán có lời văn giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những điều đã cho,yêu cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngôn ngữ thông thường thành ngôn ngữ toán học, đó là phép tính thích hợp.
 Ví dụ: có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm vào,phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
 Giáo viên hãy cho học sinh tập ra đề toán phù hợp với một phép tính đã cho, để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ, tập ứng dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn.
 Ví dụ: Với phép tính 3 + 2 = 5. 
 Có thể có các bài toán sau:
 - Bạn Hà có 3 chiếc kẹo, chị An cho Hà 2 chiếc nữa. Hỏi bạn Hà có mấy chiếc kẹo?
 - Nhà Nam có 3 con gà, mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy con gà?
 - Có 3 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con vịt dưới ao?
- Hôm qua lớp em có 3 bạn được khen. Hôm nay có 2 bạn được khen. Hỏi trong hai ngày lớp em có mấy bạn được khen?
 Có nhiều đề bài toán: Học sinh biết nêu đề bài toán từ một phép tính đã cho,
Học sinh sẽ hiểu vấn đề sâu hơn, chắc chắn hơn, tư duy và ngôn ngữ của học sinh sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh: 
Học sinh biết giải toán có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp. 
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Trong phạm vi 27 tiết dạy từ tiết 81 đến tiết 108 tôi đặc biệt chú ý vào 1 số tiết chính sau đây:
 Tiết 81 Bài toán có lời văn
 Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới.Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
 Học sinh quan sát tranh và trả lời câu hỏi 
 Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3. 
 - Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài toán giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2 phần:
Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
Câu hỏi ( thông tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần còn thiếu trong bài tập ở trang116:
 Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học sinh hoàn thành bài toán 4 trang 116:
 Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim? 
Tiết 82 Giải toán có lời văn. 
Giáo viên nêu bài toán . Học sinh đọc bài toán
- Đây là bài toán gì?	 Bài toán có lời văn.
-Thông tin cho biết là gì ?	 Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ? Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ? 
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, giáo viên đưa ra cách giải bài toán mẫu: 
 Bài giải
 Nhà An có tất cả là:
 5 + 4 = 9 ( con gà )
 Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang 117
 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt - Và giải bài toán .
 Tóm tắt: Bài giải
An có : 4 quả bóng Cả hai bạn có là:
Bình có : 3 quả bóng 4+3=7( quả bóng )
Cả hai bạn có :....quả bóng? Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 trang 118
Tóm tắt: Bài giải
Có : 6 bạn Có tất cả là :
Thêm: 3 bạn 6 + 3=9( bạn )
 Có tất cả :... bạn? Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dòng thứ 3 của phần tóm tắt + thêm chữ là: 
VD - Cả hai bạn có là:
 - Có tất cả là: 
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
 - Có tất cả là:
Tiết 84 Luyện tập 
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
 Cụ thể là: 
-Bài 1 tr 121 Trong vườn có tất cả là: 
-Bài 2 tr 121 Trên tường có tất cả là:
Tiết 85 Luyện tập 
 Bài 1 trang 122 HS đọc đề toán – phân tích bài toán ( như trên )
 Điền số vào tóm tắt 
 Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
 GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
 -Số quả bóng của An có tất cả là:
Tương tự 
Bài 2 trang122
Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang122
 - Số gà có tất cả là:
 Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
 Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài toán trước cụm từ có tất cả là như ở tiết 82 đã làm.
 Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài vào trước chữ là
 VD cụ thể
 Tóm tắt Bài giải
 Đoạn thẳng AB : 5cm Cả hai đoạn thẳng dài là:
 Đoạn thẳng BC : 3cm 5 + 3 = 8 ( cm)
 Cả hai đoạn thẳng : ... cm? Đáp số : 8 cm
Tiết 86 Tiết 104
 Hầu hết đều có bài toán có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài toán phải luôn luôn được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
 - Có tất cả là:
 - Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là: 
 - Vị trí ( trong, ngoài, trên, dưới, ...)+ có tất cả là: 
 - ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 105: Giải toán có lời văn(tiếp theo)
 Bài toán: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài toán :
 +Thông tin cho biết là gì? Có 9 con gà. Bán 3 con gà. 
 +Câu hỏi là gì ? Còn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt - bài giải mẫu .
GV giúp HS nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ còn lại mà thôi.Cụ thể là : 
 Bài giải 
 Số gà còn lại là:
 9-3=6( con gà) 
 Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang 148
Tóm tắt Bài giải 
 Có :8 con chim Số chim còn lại là:
Bay đi : 2 con chim 8- 2 = 6 (con chim)
Còn lại :... con chim? Đáp số:6 con chim.
Bài 2 trang 149 Bài giải 
Tóm tắt 
Có : 8 quả bóng Số bóng còn lại là :
Đã thả :3 quả bóng 8 - 3 = 5( quả bóng)
Còn lại:....quả bóng? Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149 
 Tóm tắt Bài giải 
Đàn vịt có : 8 con Trên bờ có số vịt là:
ở dưới ao : 5 con 8 - 5=3 ( con vịt )
Trên bờ: ... con? Đáp số: 3 con vịt
 .
 Tiết 106 Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
 Tiết 107 Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
­Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dòng thứ 3 của phần tóm tắt bài toán:
Số hình tam giác không tô màu là : Số hình tròn không tô màu là:
 8 - 4 = 4( hình ) 15 - 4 = 11( hình ) 
 Đáp số: 4 hình tam giác Đáp số: 11 hình tròn.
Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng 
 ? cm 2cm
 13cm
 Bài giải
 Sợi dây còn lại dài là:
 13 – 2 = 11( cm)
 Đáp số : 11cm 
Tiết 108 Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở lớp 1.
Bài 1 trang 152:
A. Trong bến có  ô tô, thêm . Ô tô vào bến. Hỏi .?
HS quan sát tranh, hoàn thiện bài toán thêm rồi giải bài toán với câu lời giải có cụm từ có tất cả 
B, Bài toán : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi. Hỏi .............................................? 
HS quan sát tranh rồi hoàn thiện bài toán bớt và giải bài toán với câu lời giải có cụm từ còn lại
 Lúc này HS đã quá quen với giải bài toán có lời văn nên hướng dẫn cho HS chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
Đọc kĩ câu hỏi.
Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số. 
Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm 
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là: Hỏi có tất cả bao nhiêu ô tô?
 Câu lời giải là: Có tất cả số ô tô là : 
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
 Câu lời giải là: Trên cành còn lại số con chim là :
VD khác:
Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
 Câu lời giải là: Hai lớp trồng được tất cả số cây là:
Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số xăng-ti-mét là?
Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là: Lan còn phải đọc số trang nữa ...là:
............................................
 Trên đây là 2 mẫu toán đơn điển hình của phần giải toán có lời văn ở lớp 1.Tôi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải toán mà không gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu học sinh đạt mức HT cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả là: Hoặc : Còn lại là:
 Còn học sinh HTT, các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
2.4. Kết quả thực hiện: 
Các lần khảo sát
Lớp
sĩ số
HS viết đúng câu lời giải
HS viết đúng phép tính
HS viết đúng đáp số
HS viết đúng cả 3 bước trên
LẦN 1
1D
42
29
69%
32
76%
32
76%
29
69%
LẦN 2
1D

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_toan_co_loi_van_o_lop_1.doc