Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các bài toán có nội dung thực tế trong dạy học Toán 7 ở trường THCS Nga Thạch
Trong mọi thời đại, xã hội luôn cần đến những con người có tri thức, năng động, sáng tạo. Để đáp ứng được yêu cầu này thì việc đổi mới phương pháp dạy học là điều cốt yếu. Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. ; Ưu tiên tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.”
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm, bản thân luôn mong muốn vận dụng những phương pháp đổi mới một cách phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh, từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em tiếp thu bài học một cách tốt nhất. Trăn trở về vấn đề này, tôi đã tích cực nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, các môn học khác, tài liệu đổi mới phương pháp dạy học, tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn, tổ chuyên môn, đặc biệt tích cực dự giờ các đồng nghiệp, kể cả cùng ban và trái ban. Tôi nhận thấy, trong mỗi môn học, ngoài những kiến thức của môn học đó, còn có kiến thức liên quan đến môn học khác.
Ví dụ : khi dự tiết 45 văn học 8 “Ôn dịch thuốc lá”, tôi thấy giáo viên có thể dùng kiến thức hóa học để làm rõ các chất có trong thuốc lá; kiến thức môn sinh để thấy chất độc có trong thuốc lá có hại cho sức khỏe con người như thế nào. Kiến thức môn Giáo dục công dân (GDCD) giúp các em hiểu được tác hại từ hút thuốc lá dẫn đến hủy hoại đạo đức, nhân cách ; môn Toán giúp các em tính toán được thiệt hại về kinh tế khi sử dụng thuốc lá liên tục
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ GIẢI QUYẾT CÁC BÀI TOÁN CÓ NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC TOÁN 7 Ở TRƯỜNG THCS NGA THẠCH Người thực hiện: Nguyễn Thị Nga Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Thạch SKKN thuộc môn: Toán THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC Phần Nội dung Trang 1.Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài 2 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.5. Những điểm mới của SKKN 3 2.Nội dung 2.1.Cơ sở lí luận 3 2.2.Thực trạng của vấn đề 4 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện: 2.3.1. Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng một chủ đề tích hợp liên môn. 2.3.2. Xây dựng một số chủ đề tích hợp liên môn trong môn Toán 7. 2.3.3. Dạy thử nghiệm 5 5 5 11 2.4.Hiệu quả của sáng kiến 19 3.Kết luận, đề xuất 3.1.Kết luận 20 3.2.Đề xuất 21 Tài liệu tham khảo 22 Danh mục các đề tài SKKN được xếp loại từ loại C cấp huyện trở lên 22 1.MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Trong mọi thời đại, xã hội luôn cần đến những con người có tri thức, năng động, sáng tạo. Để đáp ứng được yêu cầu này thì việc đổi mới phương pháp dạy học là điều cốt yếu. Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học... ; Ưu tiên tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...” Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy nhiều năm, bản thân luôn mong muốn vận dụng những phương pháp đổi mới một cách phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh, từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em tiếp thu bài học một cách tốt nhất. Trăn trở về vấn đề này, tôi đã tích cực nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, các môn học khác, tài liệu đổi mới phương pháp dạy học, tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn, tổ chuyên môn, đặc biệt tích cực dự giờ các đồng nghiệp, kể cả cùng ban và trái ban. Tôi nhận thấy, trong mỗi môn học, ngoài những kiến thức của môn học đó, còn có kiến thức liên quan đến môn học khác. Ví dụ : khi dự tiết 45 văn học 8 “Ôn dịch thuốc lá”, tôi thấy giáo viên có thể dùng kiến thức hóa học để làm rõ các chất có trong thuốc lá; kiến thức môn sinh để thấy chất độc có trong thuốc lá có hại cho sức khỏe con người như thế nào. Kiến thức môn Giáo dục công dân (GDCD) giúp các em hiểu được tác hại từ hút thuốc lá dẫn đến hủy hoại đạo đức, nhân cách ; môn Toán giúp các em tính toán được thiệt hại về kinh tế khi sử dụng thuốc lá liên tục Hoặc khi dự giờ môn Sinh học 9, bài 54, 55, chủ đề “Ô nhiễm môi trường”, tôi thấy giáo viên vận dụng kiến thức liên môn: Sinh học, Hóa học, Địa lí, đồng thời tích hợp giáo dục phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu vào bài dạy. Khi giảng dạy chương III “Thống kê” (môn Đại Số 7), để hướng dẫn học sinh tiếp thu nhanh kiến thức, liên hệ thực tiễn tốt, ngoài kiến thức môn toán tôi đã tích hợp thêm kiến thức các môn Địa lí, Sinh học, Mĩ thuật, GDCD, (Sự phân bố động, thực vật ở lớp vỏ trái đất, diên tích rừng bị tàn phá...trong bài dạy vẽ biểu đồ, thu thập số liệu thống kê...) vào một số tiết dạy. Qua đó có thể nói rằng dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là hình thức dạy học tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và vận dụng một cách sáng tạo để giải quyết nhiều tình huống xảy ra trong thực tiễn. Đồng thời giúp các em phát triển kĩ năng giao tiếp, hợp tác và học tập độc lập. Xuất phát từ những lý do trên, trong năm học qua tôi đã thử nghiệm và thực hiện nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học. Một trong các giải pháp mà bản thân đã mạnh dạn áp dụng và đúc rút thành kinh nghiệm đó là: "Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các bài toán có nội dung thực tế trong dạy học Toán 7 ở trường THCS Nga Thạch”, xin được trình bày với mong muốn nhận được sự ủng hộ của đồng nghiệp, các thầy cô giáo và hội đồng khoa học giáo dục các cấp. 1.2. Mục đích nghiên cứu Dạy học tích hợp kiến thức nhiều môn học vào để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống sẽ giúp học sinh phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp, hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đó; đồng thời phát huy tính tích cực học tập, tư duy sáng tạo, làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy - học, nhằm nâng cao năng lực người học, hướng tới việc đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - SKKN nghiên cứu về biện pháp hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải một số bài toán có nội dung thực tế trong chương trình Toán 7. - Đối tượng khảo sát thử nghiệm là học sinh khối 7 trường THCS Nga Thạch. 1.4. Phương pháp nghiên cứu -Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết (phân tích, tổng hợp tài liệu). -Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm, hợp tác trong chuyên môn. -Kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học. - Phương pháp điều tra thực tiễn, kiểm tra, đối chiếu, so sánh. 1.5. Những điểm mới của SKKN - SKKN được bổ sung một số bài toán có nội dung tích hợp liên môn trong chương trình Toán 7. Trong các tiết luyện tập, ôn tập hay các giờ học tự chọn, giáo viên căn cứ trên nội dung kiến thức cần đạt được để xây dựng nên các bài tập tổng hợp có nội dung tích hợp kiến thức nhiều môn học; giáo viên mở rộng, khai thác thêm để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức nhiều môn học để giải quyết tình huống thực tiễn nảy sinh trong bài tập đó. - Trong SKKN này tôi đã thay thế giáo án thử nghiệm. Tôi lựa chọn chủ đề thử nghiệm mới là “Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận”. Trong chủ đề tự chọn này tôi đã lựa chọn và xây dựng những bài tập có nội dung liên quan đến kiến thức các môn Vật Lí, Lịch Sử địa phương, Sinh học, GDCD, hiểu biết xã hội, ý thức tiết kiệm năng lượng...Chủ đề này sau khi gửi dự thi “ Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn” do Sở GD – ĐT Thanh Hóa tổ chức năm 2016 – 2017 đã đạt giải khuyến khích cấp tỉnh. - SKKN này được bổ sung phần phân tích, nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp đưa ra trong phần giải pháp và tổ chức thực hiện. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận Dạy học tích hợp liên môn được coi là một hình thức dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung, khái niệm, tư tưởng chung, những chủ đề giao thoa giữa các môn học với nhau làm cho nội dung học trong chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tại diễn đàn giáo dục ngày 02/11/2013, thứ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho biết: "Dạy học tích hợp liên môn sẽ mang lại nhiều lợi ích như giúp học sinh áp dụng được nhiều kỹ năng, nền tảng kiến thức tích hợp giúp việc tìm kiếm thông tin nhanh hơn, khuyến khích việc học sâu và rộng, thúc đẩy thái độ học tập tích cực đối với học sinh”. Với những căn cứ nêu trên cho thấy dạy học tích hợp liên môn là một trong những hình thức dạy học tích cực, thiết thực, đem lại hiệu quả cao cho người học và người dạy. 2.2. Thực trạng của vấn đề 2.2.1. Thực trạng về nội dung chương trình SGK hiện nay - Đa số được thể hiện dưới hình thức một môn khoa học, nhiều bài học khô khan, một số kiến thức hàn lâm không gắn liền với thực tiễn đời sống. 2.2.2. Thực trạng về vấn đề dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn ở trường THCS Nga Thạch trong những năm học qua *) Đối với nhà trường - Trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học tích hợp liên môn còn thiếu thốn: tài liệu về tích hợp liên môn cho giáo viên chưa có; phòng học chức năng không đủ, một số thiết bị đã bị hư hỏng. *) Đối với GV: - Tích hợp liên môn là nội dung cơ bản trong đề án thay đổi SGK hiện nay. Sự thay đổi này đòi hỏi người dạy cần phải có sự đầu tư, nghiên cứu nhiều môn học. Trong khi đó GV lại chưa được chuyên sâu, bao quát toàn chương trình nên khi vận dụng hình thức dạy học đổi mới này còn nhiều lúng túng. *) Đối với HS : Nhiều học sinh cảm thấy hứng thú, say mê với hình thức dạy học đổi mới này. Song bên cạnh đó một bộ phận HS có thái độ thờ ơ, tư tưởng ỉ lại, dựa vào các tài liệu có sẵn, các sách tham khảo. Học sinh lớp 7 chưa được học môn Hóa và một số kiến thức các môn học khác ở các lớp 8, 9 nên việc tích hợp đa dạng kiến thức các môn còn gặp khó khăn, một số kiến thức liên quan đến nội dung tích hợp giáo viên còn phải cung cấp thêm. Trên cơ sở tìm hiểu tình hình của nhà trường, thực trạng của GV và HS. Năm học 2016-2017, tôi lựa chọn dạy thử nghiệm trên 2 lớp 7A và 7B (có lực học tương đương nhau); với lớp 7A, tôi chưa vận dụng tích hợp liên môn vào bài dạy, khi dạy xong chủ đề tự chọn “Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận”, tôi tiến hành khảo sát 32 HS lớp 7A với nội dung câu hỏi như sau: Số vụ giao thông ở nước ta năm 2014 và năm 2016 tỉ lệ với 33 và 28. Biết tổng số vụ tai nạn giao thông của 2 năm đó là 46787 vụ. Hãy tính xem trong năm 2016 trung bình mỗi ngày có khoảng bao nhiêu vụ tai nạn giao thông. Em có suy nghĩ gì về những con số đó? Từ hiểu biết của bản thân các em hãy cho biết những nguyên nhân nào thường dẫn đến tai nạn giao thông? Là học sinh, bản thân các em cần phải làm gì để hạn chế tai nạn giao thông? Kết quả thu được: Tổng số HS (Lớp 7A) Chỉ biết sử dụng kiến thức một môn học (Toán) Vận dụng tổng hợp kiến thức nhiều môn học SL % SL % 32 27 84,4 5 15,6 Từ kết quả điều tra này, chúng tôi nhận thấy rằng số học sinh biết vận dụng kiến thức liên môn học vào để giải quyết các vấn đề thực tế còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được với xu thế phát triển của thời đại và chưa đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, do vậy việc “Dạy học vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết một số bài toán có nội dung thực tế trong chương trình toán 7” là điều rất cần thiết, hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới nội dung SGK hiện nay. 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 2.3.1. Tìm hiểu nguyên tắc và các bước xây dựng một chủ đề tích hợp liên môn 2.3.1.1 Nguyên tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên môn -Đảm bảo mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng. -Đảm bảo tính khoa học. -Đảm bảo tính nội dung: nội dung trong chủ đề yêu cầu học sinh khai thác, vận dụng kiến thức của môn Toán với các môn liên quan phải tương đồng. -Đảm bảo tính khả thi: Chủ đề tích hợp liên môn phải gắn với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, phù hợp với năng lực của học sinh, với điều kiện khách quan của từng trường. 2.3.1.2. Các bước xây dựng nội dung, chủ đề tích hợp liên môn Bước 1: Xác định chủ đề tích hợp: Rà soát và phân tích nội dung chương trình của từng môn để tìm ra những nội dung chung có liên quan, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ môn Bước 2: Xác định mục đích tích hợp: Đảm bảo đúng mục tiêu trong chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học và các môn liên quan khác. Bước 3: Tìm các nội dung tích hợp: Lựa chọn nội dung gắn với thực tiễn đời sống và phù hợp với năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn học. Bước4: Xác định mức độ tích hợp: Nội dung đạt được? Thời lượng bao nhiêu? Có phù hợp với hoàn cảnh nhà trường, địa phương, năng lực của học sinh... Bước 5: Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp đã xác định. Dự giờ, rút kinh nghiệm, có thể điều chỉnh chủ đề sau khi thực nghiệm. Khi nắm vững các nguyên tắc và các bước xây dựng nội dung, chủ đề tích hợp, giáo viên sẽ xây dựng được các nội dung, chủ đề tích hợp một cách hợp lí, chính xác, khoa học, phù hợp với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay từ đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2.3.2. Xây dựng một số nội dung tích hợp liên môn trong chương trình Toán 7: Tiết PPCT Nội dung Địa chỉ tích hợp Liên môn Tổ chức, hướng dẫn học sinh tích hợp liên môn Ghi chú Tiết 11 (Đại số 7) Luyện tập về tỉ lệ thức Bài tập 50 ( Trang 27- SGK) Toán, Lịch sử Học sinh vận dụng kiến thức toán về tỉ lệ thức hoàn thành ô chữ . Kết quả là tác phẩm : “Binh thư yếu lược” ? Đây là tác phẩm nổi tiếng của ai? Viết về nội dung gì? ( Tác giả là Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, Tác phẩm viết về nghệ thuật quân sự) ? Hãy nêu những hiểu biết của em về vị anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn? Tiết 12 (Đại số 7) Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Bài tập 58 ( Trang 30-SGK) Toán, GDCD 6 (Bài7: Yêu thiên nhiên, sống hòa với thiên nhiên); Địa lí 6 (Tiết 33, bài 27: Lớp vỏ sinh vật); Sinh học 6 (Chương IX: Vai trò của thực vật) Học sinh vận dụng kiến thức toán về tính chất dãy tỉ số bằng nhau để tính được số cây xanh mỗi lớp trồng được. Giáo viên mở rộng: ? Vì sao chúng ta phải tích cực trồng thêm nhiều cây xanh? ? Ngoài việc trồng cây xanh, chúng ta cần có thêm những hành động gì để bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp? - Nâng cao nhận thức cho học sinh, để các em thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, tích cực tham gia vào những công việc có ích cho cộng đồng và xã hội. Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường Chủ đề tự chọn (Đại số 7) Một số bài toán áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Cả bài Toán, Sinh 6 (Chương IX: Vai trò của thực vật) Địa lý 6 (Tiết 33, bài 27), GDCD 6 (Bài7, bài 14), Vật Lý 6 (Tiết 11, bài 11), Tin, Mĩ thuật, hiểu biết xã hội *) Giáo viên lựa chọn các bài toán có liên quan đến các vấn đề thực tế, vừa vận dụng kiến thức về tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải toán, vừa vận dụng kiến thức nhiều môn học, hiểu biết xã hội để giải quyết các tình huống thực tế đặt ra trong bài toán ( Bài toán liên quan đến diện tích rừng, bài toán về trồng cây quanh sân trường, bài toán về tiết kiệm điện, bài toán có số liệu liên quan đến chủ đề an toàn giao thông,). - Qua chủ đề này học sinh có khả năng vận dụng kiến thức các môn Toán, Sinh học, GDCD, Địa lí, Mĩ thuật, Ngữ văn, Tin học, Vật lí, hiểu biết xã hội để giải quyết những vấn đề thực tế trong cuộc sống. - Nâng cao nhận thức cho học sinh, để các em thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường,tiết kiệm năng lượng.Có nhận thức đầy đủ để tích cực tham gia vào những công việc có ích cho cộng đồng và xã hội. Lồng ghép giáo dục phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu, giáo dục tiết kiệm năng lượng, giáo dục luật an toàn giao thông. Tiết 23 (Đại số 7) Đại lượng tỉ lệ thuận Mục 1: Định nghĩa ?1 Toán, Vật lí 6 (Tiết 11, bài 11: Khối lượng riêng); Công thức chuyển động đều trong vật lí: S=v.t -Học sinh vận dụng công thức vật lí : S=v.t để giải bài tập phần a) trong ?1 - Học sinh vận dụng công thức vật lí : m = D.V để giải bài tập phần a) trong ?1 Chủ đề tự chọn (Đại số 7) Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ thuận Tất cả các bài tập trong chủ đề. Toán , Vật lí 6 (Tiết11,bài 11: Khối lượng riêng). Sinh 6 (Chương IX: Vai trò của thực vật) Sinh 7 ( Tiết 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang), GDCD 6 (Bài7, bài 14), Vật Lý 6 (Tiết 11, bài 11), Tin, Mĩ thuật, hiểu biết xã hội. ( Giáo án thử nghiệm cụ thể được trình bày đầy đủ ở phần sau) - Qua chủ đề này học sinh có khả năng vận dụng kiến thức các môn Toán, Sinh học, GDCD, Mĩ thuật, Ngữ văn, Tin học, Vật lí, hiểu biết xã hội để giải quyết những vấn đề thực tế trong cuộc sống. - Nâng cao nhận thức cho học sinh, để các em thấy được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, tham gia giao thông an toàn và tiết kiệm năng lượng. -Có nhận thức đầy đủ để tích cực tham gia vào những công việc có ích cho cộng đồng và xã hội. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục tiết kiệm năng lượng, giáo dục luật an toàn giao thông. Tiết 28,29 (Đại số 7) Một số bài toán về đại lượng tỉ lệ nghịch Mục 1: Bài toán 1 Mục 2: Bài toán2 Bài tập 18, 21 ( Trang 61 – SGK) Bài tập 20 (Trang 61 – SGK) Toán, Vật lí (Công thức chuyển động đều trong vật lí: S=v.t) Toán, Vật lí , GDCD6 (Bài 10: Tích cực, tự giác) Toán, , Vật lí 6, GDCD6(Bài 10: Tích cực, tự giác) Toán, Vật lí, GDCD 6 -Học sinh vận dụng công thức vật lí : S=v.t; khi quãng đường không đổi thì vận tốc và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch; từ đố học sinh vận dụng tính chất về đại lượng tỉ lệ nghịch để giải bài tập. - Từ kiến thức vật lí học sinh suy luận được: Trên các cánh đồng có cùng diện tích, các máy cày có cùng năng suất thì số máy cày và số ngày hoàn thành công việc là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, từ đó vận dụng kiến thức toán để hoàn thành bài tập. - Học sinh vận dụng kiến thức giáo dục công dân để nêu các cách thức tăng năng suất lao động, tinh thần tự giác trong lao động. ( Bài tập 18, 21 tương tự bài toán 2) -Học sinh vận dụng công thức vật lí : S=v.t và kiến thức toán về đại lượng tỉ lệ nghịch để giải toán. ? Để có được thành tích tốt nhất thì mỗi thành viên trong đội thi phải thế nào? ( Học sinh tự rút ra bài học về ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm, tinh thần đồng đội) Tiết 30 (Đại số 7) Hàm số Mục 1: Một số ví dụ về hàm số Ví dụ 2: ?1 Ví dụ 3: ?2 Toán, Vật lí 6 (Tiết 11, bài 11: Khối lượng riêng); Công thức chuyển động đều trong vật lí: S=v.t. - Học sinh vận dụng công thức vật lí : m = D.V để giảỉ bài tập ?1 -Học sinh vận dụng công thức vật lí : S=v.t t= để giải bài tập trong ?2 Tiết 36 (Đại số 7) Ôn tập chương 2 Bài tập 49 (Trang 76,SGK) Bài tập 50 (Trang 77,SGK) Bài tập 53 ( Trang 77, SGK) Toán, Vật lí 6 (Tiết 11, bài 11: Khối lượng riêng); Vật lí 6 ( Bài 3, 4: Đo thể tích ) Công thức chuyển động đều trong vật lí: S=v.t. -Học sinh vận dụng công thức vật lí : m = D.V , với m không đổi thì D và V là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch. - Học sinh vận dụng công thức tính thể tích : V=(chiều dài).(chiều rộng).(chiều cao) - Học sinh vận dụng công thức vật lí : S=v.t t= để tính thời gian. Tiết 39 (Hình học 7) Luyện tập về định lí Pytago Bài tập bổ sung Toán, Vật lí (Công thức chuyển động đều trong vật lí: S=v.t); Địa lí 8 (Giáo viên giới thiệu thêm các thông tin về vị trí, giới hạn về vùng biển Việt Nam); Lịch sử; Hiểu biết xã hội về tình hình thời sự, về vấn đề chủ quyền biển đảo . Đề bài: Ngày 13/7/2014, lúc tàu Việt Nam hoạt động( tại vị trí H) cách khu vực hạ đặt trái phép giàn khoan HD-981 ( tại vị trí A) là 10 hải lí; Trung Quốc đã điều một máy bay chiến đấu bay lên từ A đến khu vực tàu Việt Nam hoạt động, ở độ cao 1500m(vị trí B). Tính thời gian máy bay bay từ A đến B (theo phút) biết vận tốc máy bay là 370 km/h B A H . Bằng hiểu biết của mình em hãy cho biết giàn khoan HD-981 đặt trái phép cách quần đảo Lí Sơn ( Quảng Ngãi) bao nhiêu hải lí? Cách đảo Tri Tôn ( Hoàng Sa) bao nhiêu hải lí? Trung Quốc chiếm giữ trái phép đảo Tri Tôn năm nào? ( HD-981 cách đảo Lí Sơn 120 hải lí; cách đảo Tri Tôn 17 hải lí; Trung quốc chiếm giữ trái phép đảo Tri Tôn sau cuộc hải chiến năm 1974) Chúng ta cần có những hành động gì để góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo? (Tìm hiểu về biển đảo Việt Nam thông qua một bài toán thực tế) Kết hợp giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc. Tiết 41,42 (Đại số 7) Thu thập số liệu thống kê, tần số Mục 1: Ví dụ bảng 2 trang 5 (SGK tập 2): Bảng điều tra dân số nước ta năm 1999 phân theo giới tính, thành thị, nông thôn. Bài tập 1 (Trang 7, SGK) a) b) Toán, Địa lí 7 (Tiết 2: Sự phân bố dân cư), GDCD Toán, Thể dục, Toán, GDCD 7 (Tiết 2, Bài 2: Trung thực) GDCD 6 (Bài 5: Tôn trọng kỉ luật) Địa lí (Sự phân bố dân cư giữa các vùng, miền), GDCD ( Điều tra dân số) ? Bảng 2 thống kê về vấn đề gì? ? Có nhận xét gì về dân số giữa đồng bằng và miền núi? Thành thị và nông thôn? Tỉ lệ nam nữ giữa các vùng miền? Bài 1: a)GV chia lớp thành 4 nhóm(mỗi tổ 1 nhóm), yêu cầu lập bảng số liệu thống kê về cân nặng và chiều cao của mỗi thành viên trong tổ mình ( Thông qua sổ theo dõi, rèn luyện sức khỏe). ? Hãy tính ch
Tài liệu đính kèm:
- huong_dan_hoc_sinh_van_dung_kien_thuc_lien_mon_de_giai_quyet.doc