Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ

Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ

Về Giáo Viên:

Trong quá trình khảo sát học sinh ở một số trường thì việc giáo viên cung cấp cho học sinh kĩ năng này còn qua loa, chưa uốn nắn kịp thời, chưa nhận thức đúng đây là một kĩ năng rất cơ bản và cần thiết cho học sinh. Một số bộ phận giáo viên còn lúng túng chưa biết làm cách nào để dạy tiết học thực hành đạt kết quả cao nhất. Vì vậy mà tiết thực hành về kĩ năng này trở nên nặng nề, kém hiệu quả.

Học sinh

Nhìn nhận thực tiễn từ vấn đề rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong bộ môn Địa lí của học sinh trường THCS DTNT Tam Đảo nói riêng, đồng thời bằng những quan sát trải nghiệm qua các tiết học thực hành ở một số trường trung học trong huyện và các bài thi của thí sinh.

Tôi nhận thấy một số vấn đề yếu kém trong khâu thực hành như kĩ năng xác định biểu đồ, sử lí bảng số liệu, tính thẩm mĩ và đầy đủ nội dung của một biểu đồ còn hạn chế đặc biệt là kĩ năng nhận xét biểu đồ đã trở thành tình trạng chung của rất nhiều học sinh, đa số các em chưa biết cách nhận xét, vận dụng kiến thức lí thuyết vào phân tích, giải thích vấn đề được yêu cầu một cách có trật tự, ngắn gọn, và xúc tích. Cách nhận xét còn dài dòng, lan man, đôi khi còn xa rời vấn đề so với đề bài đưa ra.

Xây dựng chuyên đề này, do hạn chế về mặt thời gian, nhiều ý tưởng chưa thực sự được khai thác một các triệt để. Tuy nhiên bằng những nỗ lực nhất định và bằng kinh nghiệm giảng dạy thực tế của mình. Tôi mong muốn được góp một phần nhỏ của mình để giúp học sinh có được những kĩ năng vẽ, nhận xét biểu đồ tốt hơn trong việc học tập môn địa lí.

doc 42 trang Mai Loan 13/08/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHUYÊN ĐỀ: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
 VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Trong quá trình ôn luyện học sinh giỏi, và tham gia chấm thi, tôi nhận 
thấy trong một đề thi luôn có một bài thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ và 
chiếm một số điểm lớn từ 25->30% tổng số điểm. 
 Nhưng có rất nhiều học sinh để mất điểm rất đáng tiếc( không được 
điểm nào hoặc không đạt điểm tối đa). 
 Tuy nhiên việc vẽ và nhận xét biểu đồ ở cấp THCS lại không quá khó. 
Vì vậy để giúp học sinh có thể vẽ và nhận xét tốt các loại biểu đồ tôi mạnh 
dạn đưa ra chuyên đề “Rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ địa lí cấp 
THCS”. 
 Đây là một kĩ năng rất cơ bản và cần thiết không chỉ để ôn thi học 
sinh giỏi cấp THCS, THPT mà còn giúp các em thi vào các trường đại học, 
cao đẳng đạt kết quả cao.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 Một trong những kỹ năng thường được sử dụng trong dạy học Địa Lí 
là vẽ biểu đồ từ đó rút ra nhận xét về những kết quả được thể hiện trên biểu 
đồ. Với con đường này muốn đạt hiệu quả cao giáo viên phải rèn luyện cho 
học sinh phương pháp, kỹ năng vẽ và nhận xét các loại biểu đồ. 
 Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng sử dụng biểu đồ, lược đồ trong 
môn Địa Lí là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng 
cho việc tiếp thu kiến thức ở mức độ cao hơn.
1.Cơ sở thực tiễn :
1.1 Về Giáo Viên:
 Trong quá trình khảo sát học sinh ở một số trường thì việc giáo viên 
cung cấp cho học sinh kĩ năng này còn qua loa, chưa uốn nắn kịp thời, chưa 
nhận thức đúng đây là một kĩ năng rất cơ bản và cần thiết cho học sinh. Một 
số bộ phận giáo viên còn lúng túng chưa biết làm cách nào để dạy tiết học 
thực hành đạt kết quả cao nhất. Vì vậy mà tiết thực hành về kĩ năng này trở 
nên nặng nề, kém hiệu quả.
1.2 Học sinh
 Nhìn nhận thực tiễn từ vấn đề rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu 
đồ trong bộ môn Địa lí của học sinh trường THCS DTNT Tam Đảo nói 
 1 - Đề bài có cụm từ : cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ, có các thành phần trong 
tổng thể, trong một yếu tố chung như các ngành kinh tế : công nghiệp, nông 
nghiệp, dịch vụhoặc các sản phẩm xuất, nhập khẩu.nông sản, lâm sản, 
tiểu thủ công nghiệpthì vẽ biểu đồ tròn.(chỉ có 1, 2 hoặc 3 năm dù không 
có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ tròn, khi đó ta phải tính phần trăm cho 
từng yếu tố)
 VD: Cho bảng số liệu về cơ cấu sử dụng lao động phân theo các 
ngành kinh tế nước ta. 
Năm tổng số lao Nông-lâm- Công nghiệp- dịch vụ
 động ngư nghiệp xây dựng
1990 29412 21476 3305 4631
2000 36701 25054 4445 7202
 Em hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng lao động phân theo các 
ngành kinh tế năm 1990 và 2000?
 - Đề có số phần trăm (%) mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống) 
thì vẽ tròn. Trong trường hợp không đủ 100% thì cũng vẽ tròn. 
Ví dụ vẽ biểu đồ biểu hiện giá trị hàng nhập khẩu của Việt Nam năm 1999 
sau :
 + Hàng công nghiệp nặng : 20%
 + Hàng máy móc, thiết bị : 65%
 + Hàng tiêu dùng : 10%
 Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100% thì ta vẫn vẽ tròn và ghi 
thêm các loại khác 5%.
 - Trong các trường hợp như trên nhưng lại có nhiều thành phần trong 
một tổng thể thì ta vẽ biểu đồ cột chồng.
 VD Cho bảng số liệu dưới đây về giá trị công nghiệp phân theo các 
vùng lãnh thổ, hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ công 
nghiệp nước ta trong thời gian 1977, 1992 và 1999. 
 ( Đơn vị %)
 Năm 1977 1992 1999 Vùng 1977 1992 1999
 Cả nước 100 100 100 Nam Trung Bộ 5,0 10,9 5,0
 MNTDPB 7,7 4,1 7,6 Tây Nguyên 1,1 1,7 0,6
 ĐBSH 36,3 12,6 18,6 Đông Nam Bộ 29,6 36,8 54,8
 Bắc Trung Bộ 6,7 6,5 3,3 ĐBSCL 5,3 28,4 10,1
 - Trong các trường hợp như trên nhưng lại biểu hiện cho nhiều năm 
thì ta chuyển sang biểu đồ miền.
 VD: Cho bảng số liệu:
 3 + Nếu có 3 đơn vị như sản lượng điện (kw/h), than (tấn), vải (mét), 
 hoặc diện tích(ha), sản lượng(tấn), năng suất(tạ/ha) hay năm đầu tiên của đối 
 tượng bằng 100% thì vẽ biểu đồ đường cùng gốc.
 VD: - Cho bảng số liệu sau:
 DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG LÚA THỜI KÌ 1990-2000
Năm Diện Tích sản lượng Năm Diện Tích sản Năm Diện Tích sản lượng
 (nghìn (tấn) (nghìn ha) lượng(tấn) (nghìn ha) (tấn)
 ha)
1990 6042,8 19225 1994 6598,6 23528,2 1998 7362,7 29145,5
1991 6302,8 19621 1995 6765,6 24963,7 1999 7653,6 31393,8
1992 6475,3 21590 1996 7003,8 26396,7 2000 7666,3 32529,5
1993 6559,4 22836 1997 7099,7 27523,9
 . Tính năng suất lúa 
 . Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của diện tích, sản lượng và năng 
 suất lúa thời kì 1990-2000?
 - Đề có cụm từ : tình hình, số lượng, sản lượng thì vẽ biểu đồ cột. 
 Nếu với những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong một tổng thể kể 
 cả có số phần trăm (%) theo nhiều năm thì cũng vẽ biểu đồ cột. Chú ý đề bài 
 thay vì có nhiều năm lại chỉ diễn tả một năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc 
 nhiều quốc gia thì vẽ biểu đồ cột thanh ngang.
 VD: Dựa vào bảng số liệu sau đây:
 Năm 1980 1984 1986 1990 1995
 Sản lượng lúa ( triệu tấn) 11,6 15,6 16,0 19,1 27,5
 Em hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng lúa nước ta thời kì 1980-1995?
 - Đề bài có cụm từ so sánh giữa các đối tượng, vùng quốc gia, lãnh 
 thổ... thì vẽ biểu đồ cộ ghép.
 VD: Cho bảng số liệu sau 
 DIỆN TÍCH CÂY CÔNG NGHIỆP LÂU NĂM VÀ HÀNG NĂM 
 THỜI KÌ 1990-1994
 Năm Cây công nghiệp hàng năm Cây công nghiệp lâu năm
 1990 542,0 657,3
 1992 584,3 697,8
 1994 655,8 809,9
 Em hãy vẽ biểu đồ so sánh diện tích cây công nghiệp lâu năm và hàng 
 năm nước ta thời kì 1990-1994?
 5 phần bài làm song cần thiết phải ghi cụ thể từng tỉ lệ % vào từng thành phần 
của biểu đồ tròn (trong phần vẽ biểu đồ). 
 • Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu và qui mô của các đối tượng qua 
2 hoặc 3 năm mà bảng số liệu ở giá trị tuyệt đối thì bên cạnh việc tính tỉ lệ 
của từng thành phần như trên cần phải tính bán kính hình tròn để thể hiện 
tương quan về qui mô của đối tượng theo cách sau:
 Gọi giá trị của năm thứ nhất ứng với hình tròn có diện tích S1 và bán 
kính R1.
 Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với hình tròn có diện tích S2 và bán 
kính R2.
 Ta có công thức tính tương quan bán kính của 2 hình tròn:
 S2
 R2 = R1 
  S1
 Thay số vào ta sẽ tính được những thông số cần thiết, cho R1 bằng 
một đại lượng nhất định (VD R1 = 2 cm), ta sẽ tính được R2,...
 • Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản 
phẩm mà bảng số liệu đã cho là số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, 
thì phải tính tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm so với giá trị của năm gốc 
như sau:
 Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), 
ta có tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc là:
 Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng Gscủa năm sau so với năm gốc, Gs là 
 x 100
giá trị của năm sau, Gg là giá trị Ttcủa (%) năm = gốc.
 Gg
 • Tính chỉ số phát triển (mức tăng liên hoàn) là mức tăng
 của năm sau so với năm trước được tính theo công thức:
 Gs
 Tt (%) = x 100
 Gt
 Trong đó: Tt là tốc độ tăng trưởng của năm sau so với năm gốc, Gs là 
giá trị của năm sau, Gt là giá trị của năm trước.
 • Tính tỉ suất gia tăng tự nhiên của dân số:
 Tỉ suất gia tăng tự nhiên (%) = Tỉ suất sinh thô (‰) – tỉ suất tử thô (‰)
 (chú ý sau khi tính xong cần chuyển về đơn vị %)
 7 . Tính tỉ lệ thất nghiệp
 Tỉ lệ Số người t.nghiệp
 thất nghiệp (%) = x 100 
 Tổng số lao động
 . Tính sản lượng thủy sản
 Sản lượng thủy sản= sản lượng TS khai thác+ Sản lượng TS nuôi trồng
 . Tính tỉ lệ dân thành thị 
 Tỉ lệ số dân thành thị
 Dân thành thị (%) = x 100 
 Tổng số dân
 -> ngoài ra còn có một số công thức khác học sinh cần tham khảo 
thêm 
Ghi chú:
 - Trong quá trình làm bài kiểm tra, bài thi nhất thiết phải ghi 
cách tính và tính cụ thể một thành phần, sau đó ghi tương tự ta có bảng số 
liệu mới => tiến hành lập bảng số liệu đã qua xử lí, chú ý đơn vị của bảng số 
liệu mới.
 - Trong quá trình xử lí số liệu nếu các số liệu không tương đồng về giá 
trị cần phải có sự chuyển đổi cho phù hợp.
 VD: Tính bình quân GDP theo đầu người mà trong bảng số liệu cho 
GDP tính bằng tỉ đồng, dân số là triệu người thì cần phải chuyển từ tỉ đồng 
ra triệu đồng rồi mới tính.
2.3.Vẽ biểu đồ, nhận xét biểu đồ
 Sau khi xác định loại biểu đồ, xử lí số liệu (nếu cần) => Vẽ biểu đồ. 
Việc vẽ biểu đồ phải đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các yếu tố và thẩm mĩ. 
Nhận xét phải chính xác, ngắn gọn, xúc tích. 
* Biểu đồ cột:
 - Xây dựng hệ trục tọa độ: trục tung (trục giá trị) và trục hoành (trục 
định loại). Hệ trục tọa độ phải được xây dựng phải phù hợp với khổ giấy vẽ, 
cân đối,...
 + Trục tung được sử dụng làm thước đo giá trị của đối tượng cần vẽ 
nên trên đó phải chia khoảng cách các giá trị cho phù hợp với bảng số liệu 
(khoảng cách giữa các giá trị phải đều nhau, phải ghi trị số của thước đo) 
 9 + Biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu của một tổng thể khi so sánh phải 
so sánh tỉ trọng thành phần trong cơ cấu, nhận xét sự thay đổi cơ cấu qua các 
năm hay sự khác nhau về cơ cấu giữa các vùng lãnh thổ.
 + Biểu đồ cột thể hiện động thái phát triển của đối tượng: nhận xét xu 
hướng phát triển (tăng hay giảm), tình hình phát triển ổn định hay không ổn 
định, nhanh hay chậm.
VD1( cột đơn) Dựa vào bảng số liệu sau đây:
 Năm 1980 1984 1986 1990 1995
 Sản lượng lúa ( triệu tấn) 11,6 15,6 16,0 19,1 27,5
 a. Em hãy vẽ biểu đồ thể hiện sản lượng lúa nước ta thời kì 1980-
1995?
 b. Nhận xét 
Giải:
a. Chọn biểu đồ: cột đơn
 Biểu đồ thể hiện sản lượng lúa nước ta 
 thời kì 1980-1995
 triệu tấn
 30 27
 25
 19
 20 15.6 16
 15 11.6
 10
 5
 năm
 0
 80 84 86 90 95
 19 19 19 19 19
 Sản lượng lúa
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_ren_luyen_ki_nang_ve_va_nhan_xet_bieu_do.doc