SKKN Tích hợp kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy bài 38 - 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - Môi trường biển đảo

SKKN Tích hợp kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy bài 38 - 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - Môi trường biển đảo

Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: " Phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh."

 “Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn”.

 Để nâng cao hiệu quả giảng dạy đề tài này, ngoài những kiến thức của môn Địa lí cần phải vận dụng những kiến thức của môn hoá học, sinh học để HS hiểu rõ vấn đề giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo. Vận dụng các kiến thức của môn GDCD để tuyên truyền ý thức bảo vệ chủ quyền và tài nguyên - môi trường Biển - đảo tới mọi người xung quanh. Vận dụng kiến thức môn Lịch sử để HS hiểu rõ hơn tầm quan trọng của Biển và đảo nước ta trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vận dụng kiến thức môn Văn học, Âm nhạc để HS thấy được biển nước ta rất giàu và đẹp qua các bài thơ, văn và những bài hát hay về Biển đảo, môn Hóa học để giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường Biển - đảo, môn Sinh học để giải thích nguyên nhân làm giảm diện tích rừng ngập mặn và các tài nguyên sinh vật khác

 

doc 30 trang thuychi01 7134
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tích hợp kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy bài 38 - 39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - Môi trường biển đảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
1
MỞ ĐẦU:	
2
1.1
Lí do chọn đề tài:
2-3
1.2
Mục đích nghiên cứu:
3
1.3
Đối tượng nghiên cứu:
3
1.4
Phương pháp nghiên cứu:
3
2
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
3
2.1
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
3-4
2.2
Thực trạng của vấn đề trước khi ứng dụng SKKN:
4-5
2.3
Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
5-16
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: 
17
3
Kết luận, kiến nghị:
17
3.1
Kết luận: 	
17-18
3.2
Kiến nghị:
17-18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC CẤP TRÊN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI 
20
1. MỞ ĐẦU:	
1.1. Lí do chọn đề tài:
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: " Phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh."
 “Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn”.
 Để nâng cao hiệu quả giảng dạy đề tài này, ngoài những kiến thức của môn Địa lí cần phải vận dụng những kiến thức của môn hoá học, sinh học để HS hiểu rõ vấn đề giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trường biển đảo. Vận dụng các kiến thức của môn GDCD để tuyên truyền ý thức bảo vệ chủ quyền và tài nguyên - môi trường Biển - đảo tới mọi người xung quanh. Vận dụng kiến thức môn Lịch sử để HS hiểu rõ hơn tầm quan trọng của Biển và đảo nước ta trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Vận dụng kiến thức môn Văn học, Âm nhạc để HS thấy được biển nước ta rất giàu và đẹp qua các bài thơ, văn và những bài hát hay về Biển đảo, môn Hóa học để giải thích nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường Biển - đảo, môn Sinh học để giải thích nguyên nhân làm giảm diện tích rừng ngập mặn và các tài nguyên sinh vật khác
Ngoài ra, học sinh cũng phải biết liên hệ thực tế bằng các kênh thông tin, tài liệu khác nhau như Ti vi, mạng Internet, báo đài để hiểu rõ hơn tầm quan trọng trong phát triển tổng hợp kinh tế và vấn đề cấp bách phải bảo vệ tài nguyên - môi trường Biển - đảo trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt là sự tranh chấp chủ quyền Biển đảo đang diễn ra gay gắt ở Biển Đông, trong đó có vùng biển của nước ta.
	Đề tài dạy học này sẽ giúp học sinh hiểu rõ và nắm vững những kiến thức trong bài học, đồng thời có ý thức về bảo vệ tài nguyên - môi trường và chủ quyền biển đảo của nước ta, có ý thức trong việc tuyên truyền trách nhiệm bảo vệ tài nguyên - môi trường và chủ quyền biển đảo đến những người xung quanh. 
	Trong quá trình thực hiện các hoạt động dạy học trong đề tài, học sinh được rèn luyện một số các kỹ năng sống như: kĩ năng hợp tác, kĩ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ GD-ĐT, sở GD-ĐT Thanh Hoá, phòng GD-ĐT Cẩm Thủy, CBGV nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp trong dạy học. Được sự chỉ đạo của phòng GD-ĐT huyện Cẩm Thủy, BGH trường THCS Cẩm Vân đã và đang tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học vào giờ dạy trên lớp nhằm đưa lại kết quả cao nhất cho người học. Dạy học theo phương pháp mới sẽ tạo điều kiện cho học sinh được làm việc, được trình bày ý kiến của mình, ý kiến của tập thể một cách mạnh dạn, sôi nổi, đó là chúng ta đang thực hiện thành công các phương pháp - kỹ thuật dạy học mới. Với tinh thần trên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm "Tích hợp kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy bài 38-39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển đảo”, môn Địa lí 9 để các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài "Tích hợp kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy bài 38-39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển đảo” nhằm mục đích giúp học sinh học tập chủ động, chống lại thói quen thụ động, phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập. “Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn”,
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
	Cách thức tích hợp kiến thức các môn học có liên quan đến nội dung bài học nhằm làm cho bài học thêm sinh động, mở rộng kiến thức bài học, liên hệ thực tếTừ đó học sinh tích cực, chủ động, hứng thú hơn trong học tập. Cụ thể là tiết 45, 46 bài 38,39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển đảo”, môn Địa lí 9.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
 - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
	- Phương pháp phân tích, tích hợp kiến thức liên môn.
	- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Vận dụng hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc học các môn học được thực hiện riêng rẽ. Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học ví như lồng ghép nội dung dân số vào môn Sinh học, môn Địa lí; nội dung giáo dục môi trường môn Sinh học, môn Công dânDạy học tích hợp liên môn giúp  học sinh trở thành người học tích cực, người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn được thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng được khối lượng và chất lượng thông tin
	Dạy học tích hợp: có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển đảo, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao thông
	Dạy học liên môn: là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan đến các môn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình môn học đó và không phải dạy ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các môn liên quan.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi ứng dụng SKKN:	
*Kết quả khảo sát thực trạng ban đầu:
	 Khảo sát đối với học sinh khối 9 năm học: 2015-2016
Tổng số HS
Điểm khá giỏi
Điểm trung bình
Điểm yếu kém
Điểm TB trở lên
79
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
SL
Tỉ lệ
%
11
13.9
54
68.4
14
17.7
65
82.3
a. Thuận lợi:
Việc nghiên cứu đề tài "Tích hợp kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả giảng dạy bài 38-39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển đảo”, Bản thân tôi thấy có những thuận lợi sau:
- Trường THCS Cẩm Vân là một trong những trường có truyền thống của ngành giáo dục huyện Cẩm Thủy, đội ngũ giáo viên đông. Năm học 2015 – 2016 toàn trường có 26 cán bộ, giáo viên. Trong đó giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Địa lý là 2 đồng chí ( trình độ chuyên môn của các đồng chí đều đạt chuẩn và trên chuẩn ). 
- Nhà trường có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học thuận lợi cho giáo viên giảng dạy và học sinh học tập. 
- Ban giám hiệu nhà trường cùng tổ chuyên môn luôn quan tâm sát sao đến chuyên môn của từng đồng chí cán bộ, giáo viên. Thường xuyên tổ chức thanh kiểm tra, đánh giá và góp ý rút kinh nghiệm trong công tác giảng dạy để cùng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Bản thân yêu nghề, luôn tìm tòi học hỏi để trau dồi kiến thức, đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức trong học tập và rèn luyện tu dưỡng đạo đức.
- Được chính quyền địa phương quan tâm, tạo điều kiện, phụ huynh học sinh có trách nhiệm
b. Khó khăn:
Thực tế trong quá trình giảng dạy môn Địa lý, việc áp dụng phương pháp dạy học tích hợp giáo viên còn gặp nhiều khó khăn như:
- Chuẩn bị nội dung, phương tiện mất nhiều thời gian .
- Một số đồ dùng, phương tiện còn thiếu hoặc đã bị hư hỏng, xuống cấp.
- Cả trường mới chỉ có một phòng máy chiếu nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn bị hạn chế.
Bên cạnh đó qua việc dự giờ thăm lớp nhiều đồng chí, tôi cũng bắt gặp những bất cập trong việc thảo luận nhóm như :
- Sự sắp xếp thời gian chưa hợp lí.
- Chọn vấn đề tích hợp có khi chưa sát với trọng tâm, chưa vận dụng kiến thức bài cũ để giải thích bài mới, chưa chú ý đến hiểu biết của các em ở bên ngoài.
Môn học Địa lí ở bậc THCS tuy được xem là môn học bắt buộc, nhưng với quan niệm của học sinh thì nó là môn học phụ, học sinh không chú trọng học, lòng nhiệt tình với bộ môn của các em chưa cao. Các lý do trên dẫn đến chất lượng học tập môn địa lý của học sinh chưa cao.
2.3. Các giải pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
	Giáo viên thực nghiệm trong hai tiết học: Tiết 45,46-bài 38,39: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên - môi trường biển đảo (Địa lí 9)
a. Xác định các môn học được vận dụng trong bài học:
- Môn Giáo dục công dân: 
+ Lớp 7, Bài 14: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. 
+ Lớp 9, Bài 17: Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc.
- Môn văn học: 
+ Lớp 6, bài “Con Rồng cháu Tiên”, “Sự tích quả Dưa hấu”.
+ Lớp 9: “ Đoàn thuyền đánh cá”.
- Môn Lịch sử: Cập nhật thông tin thời sự thực tế về Biển - đảo nước ta. 
- Ngoài ra còn vận dụng kiến thức của một số môn học khác để nâng cao hiệu quả dạy học.
b. Chuẩn bị thiết bị, học liệu dạy học:
- Bản đồ tự nhiên VN; Bản đồ giao thông vận tải biển.
- 4 tờ giấy A0 cho học sinh làm việc nhóm, bảng phụ, phiếu học tập cho hoc sinh.
- Máy tính, máy chiếu để trình chiếu bài giảng điện tử.
c. Mục tiêu và tiến trình dạy học:
Tiết 45,Bài 38: PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI 
 NGUYÊN MÔI TRƯỜNG BIỂN ĐẢO
I MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1) Kiến thức:
- Thấy được nước ta có vùng biển rộng lớn, trong vùng biển có nhiều đảo và quần đảo.
+ Các đảo lớn: Cát Bà, Cái Bầu, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Quý, Phú Quốc, Thổ Chu.
+ Các quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa. 
- Nắm vững tiềm năng và thực trạng các ngành kinh tế biển: Đánh bắt và nuôi trồng hải sản, du lịch biển đảo, những giải pháp và xu hướng phát triển của hai ngành trên.
- Biết được ý nghĩa của biển – đảo đối với phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
* GDMT: Mục 1:
	Việt Nam là quốc gia có đường bờ biển dài và vùng biển rộng, có nhiều điều kiện để phát triển các ngành kinh tế biển. Hiểu việc phát triển các ngành kinh tế biển phải đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi trường biển.
2) Kỹ năng:
- Xác định được trên sơ đồ, bản đồ vị trí, giới hạn từng bộ phận của vùng biển nước ta một số đảo và quần đảo lớn.
3) Thái độ: 
- Có ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền và tài nguyên môi trường biển đảo.
- Có niềm tin vào sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế biển ở nước ta.
4) Định hướng phát triển năng lực: 
- Năng lực chung: Năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp..
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp, năng lực bản đồ, năng lực sử dụng hình ảnh...
II CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
GV : 	- Bản đồ tự nhiên VN, Bản đồ giao thông và du lịch Việt Nam, Bản đồ thủy sản VN, máy chiếu đa năng.
HS : 	- Tập bản đồ.
III TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1) Ổn định tổ chức: 1’
2) Kiểm tra bài cũ: Không
3) Bài mới: 
* Khởi động: 
- Các em nghe đoạn nhạc và cho biết bài hát này tên là gì? ( liên kết *** ở Slide 2 )
- Hãy kể tên các bài hát hay về biển, đảo mà em biết? 
Hoạt động của GV - HS
Nội dung chính
HĐ1: Tìm hiểu Biển và Đảo Việt Nam. 20’( Từ Slide 3-6 )
PP+KTDH: Phân tích, nêu vấn đề, trực quan, mô tả, vấn đáp, sơ đồ
HS hoạt động cá nhân/cặp. 
- Tích hợp môn Âm nhạc:
HS nghe một đoạn bài hát " Nơi đảo xa"
? Các em nghe đoạn nhạc và cho biết bài hát này có tên là gì ? Nêu cảm nhận của em về bài hát.
( Bài hát “ Nơi đảo xa ” của nhạc sĩ Thế Song, do ca sĩ Trọng Tấn trình bày )
? Hãy kể tên các bài hát hay về biển, đảo mà em biết? 
- Tích hợp Ngữ văn: Trong truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên” và “Sự tích quả dưa hấu”những chi tiết nào chứng tỏ biển, đảo đã là môi trường sinh sống của cư dân nước ta từ thủa khai thiên lập địa ?
( - Truyền thuyết “Con Rồng Cháu Tiên”: Lạc Long Quân xuất thân từ vùng biển kết duyên với nàng Âu Cơ sinh ra bọc trăm trứng - 100 con, 50 người con theo cha xuống biển, 50 người con theo mẹ lên rừng.
- “Sự tích quả dưa hấu”: Vợ chồng Mai An Tiêm bị nhà vua đầy ra đảo hoang.Không những không bị chết mà còn sinh cơ lập nghiêp tại đây.
1.Quan sát trên lược đồ và SGK cho biết chiều dài bờ biển và diện tích vùng biển nước ta ? (Slide 3 )
2.Quan sát sơ đồ lát cắt ngang vùng biển Việt Nam, nêu tên và giới hạn từng bộ phận của vùng biển nước ta? (Slide 4 )
- GV giới thiệu sơ đồ lát cắt ngang vùng biển VN: giới thiệu các bộ phận , các khái niệm (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa biển nước ta)
+ Nội thủy: Là vùng nước ở phía trong đường cơ sở tiếp giáp với bờ biển.
+ Đường cơ sở: Là đường nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các đảo ngoài cùng của các đảo ven bờ tính từ ngấn nước thủy triều thấp nhất trở ra.
+ Lãnh hải: Rộng 12 hải lí, ranh giới phía ngoài được coi là biên giới quốc gia.Thực tế đố là đường // cách đều đường cơ sở 12 hải lí về phía biển.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển được quy định đảm bảo chủ quyền của đất nước, được quy định 12 hải lí: Có quyền được thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh, kiểm soát thuế quan, quy định về y tế, môi trường, di cư, nhập cư
+ Vùng đặc quyền về kinh tế: Rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, nhưng vẫn cho các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, tàu thuyền nước ngoài, máy bay nước ngoài tự do đi lại.
+ Thềm lục địa biển: Gồm đáy biển và lòng đất dưới đấy biển thuộc phần kéo dài của lục địa VN mở rộng ra ngoài lãnh hải.
+ Đường phân chia vịnh Bắc Bộ năm 2000
3.Hãy nêu tên các tỉnh (thành phố) của nước ta tiếp với biển. (Slide 5 )
4. Xác định chỉ trên bản đồ các đảo lớn ven bờ? Các quần đảo và đảo lớn xa bờ? Rút ra nhận xét gì?
- Tích hợp Lịch sử: Trong thời gian gần đây sự kiện nào cho thấy chủ quyền biển đảo nước ta có nguy cơ bị đe doạ? (Slide 6 )
- Tích hợp GDCD: Là công dân VN em phải làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo của đất nước ? (Slide 6 )
5. Vùng biển đảo nước ta có giá trị gì đối với kinh tế, quốc phòng? Gây những khó khăn gì?
- Vùng biển đảo VN có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế. Có nhiều lợi thế trong giao lưu hội nhập với nền kinh tế thế giới. Các đảo quần đảo là vọng gác tiền tiêu phía đông của phần đất liền.
*Tích hợp giáo dục môi trường, biến đổi khí hậu: 
? Hiện nay, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ảnh hưởng như thế nào tới môi trường biển đảo nước ta? 
(- Trước tác động của BĐKH, nước biển dâng cao, nhiều đảo sẽ có nguy cơ bị chìm ngập. Bão nhiệt đới tàn phá, sự xâm lấn của nước biển, cát biển
- Hoạt động kinh tế và đời sống con người ngày càng thải ra nhiều chất thải làm ô nhiễm môi trường biển đảo. Ảnh hưởng xấu tới nguồn tài nguyên sinh vật biển, du lich)
HĐ2: Tìm hiểu phát triển tổng hợp kinh tế biển. 20’ ( Từ Slide 8-16 )
PP+KTDH: Phân tích, nêu vấn đề, trực quan, mô tả, vấn đáp, sơ đồ
? Thế nào là phát triển tổng hợp kinh tế biển?
1) Dựa vào sự hiểu biết của mình + sơ đồ H38.1 em hãy kể tên các hoạt động kinh tế biển ?
2) Dựa kiến thức đã học cho biết vùng biển VN có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển các ngành kinh tế biển ở nước ta?
HS hoạt động nhóm:
Nhóm1: Tiềm năng phát triển tổng hợp kinh tế biển ( Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản và Du lịch biển đảo )?
Nhóm 2: Tình hình phát triển tổng hợp kinh tế biển ( Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản và Du lịch biển đảo )?
Nhóm 3: Hạn chế trong phát triển tổng hợp kinh tế biển ( Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản và Du lịch biển đảo )?
Nhóm 4: Hướng phát triển tổng hợp kinh tế biển ( Ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản và Du lịch biển đảo )?
- Theo em việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ có ý nghĩa như thế nào đến phát triển kinh tế, bảo vệ tài nguyên môi trường và chủ quyền biển đảo của đất nước ?
I) Biển và Đảo Việt Nam. 
1) Vùng biển nước ta:
- VN có đường bờ biển dài( > 3260km) và vùng biển rộng khoảng(1 triệu km2.) 
- Bao gồm các bộ phận:
+ Vùng nội thủy
+ Vùng lãnh hải
+ Vùng tiếp giáp
+ Vùng đặc quyền kinh tế
+ Thềm lục địa biển
2) Các đảo và quần đảo:
- Ven biển nước ta có >4000 hòn đảo lớn nhỏ. 
- Có 2 quần đảo lớn là Trường Sa và Hoàng Sa.
- Vai trò ý nghĩa của biển VN:
+ Vùng biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển tổng hợp kinh tế biển.
+ Có nhiều lợi thế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
+ Các đảo và quần đảo là những vọng gác tiền tiêu bảo vệ ở phía đông của phần đất liền.
II) Phát triển tổng hợp kinh tế biển:
- Các ngành kinh tế biển:
+ Khai thác nuôi trồng và chế biến hải sản
+ Du lịch biển đảo
+ Khai thác và chế biến khoáng sản biển
+ Giao thông vận tải biển
1)Khai thác nuôi trồng và chế biến hải sản
2)Du lịch biển đảo
Ngành
1)Khai thác nuôi trồng và chế biến hải sản
2)Du lịch biển đảo
Tiềm năng
- Có nhiều ĐKTN thuận lợi: Biển ấm, ngư trường rộng, bờ biển dài, nhiều đầm, phá, vũng, vịnh..
- Nguồn tài nguyên thủy sản phong phú: 
+ Có > 2000 loài cá (110 loài có giá trị xk cao),
+ Có > 100 loài tôm (1 số loài có giá trị)
+ Ngoài ra còn nhiều loài đặc sản: hải sâm, bào ngư, sò huyết, cá ngựa
- VN có nguồn tài nguyên du lịch biển đảo phong phú:
+ Dọc bờ biển nước ta từ Bắc -> Nam có > 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp => Thuận lợi XD các khu du lịch và nghỉ dưỡng
+ Có nhiều bãi tắm nổi tiếng, nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kì thú,có di tích lịch sửhấp dẫn khách du lịch: Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.
Tình hình phát triển
- Tổng trữ lượng hải sản khai thác: khoảng 4 triệu tấn (95,5% là cá biển). Trữ lượng cho phép khai thác hàng năm là 1,9 triệu tấn: Gần bờ có khả năng khai thác 500.000 tấn còn lại là xa bờ.=> Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác - nuôi trồng - chế biến hải sản.
- Một số trung tâm du lịch đang phát triển nhanh: Quảng Ninh, Nha Trang, Vũng Tàu
- Mới chỉ chú trọng đến du lịch tắm biển và du lịch sinh thái biển đảo 
Hạn chế 
- Hạn chế: Hoạt động khai thác còn nhiều bất cập: Khai thác gần bờ vượt quá khẳ năng cho phép, trong khi đánh bắt xa bờ chỉ đạt 1/5 khả năng cho phép.
- Hạn chế: Các hoạt động du lịch khác còn ít được chú trọng, mặc dù tiềm năng rất lớn.
 Hướng phát triển
- Hướng phát triển: Ưu tiên đánh bắt xa bờ, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản ven bờ, ven đảo, và trên biển. Phát triển đồng bộ và hiện đại công nghiệp chế biến 
- Hướng phát triển: Đẩy mạnh phát triển tổng hợp các hoạt động du lịch biển: Du thuyền, lướt ván, lặn, du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nghỉ dưỡng
IV. TỔNG KẾT, HƯỚNG DẪN HS HỌC Ở NHÀ:
Tổng kết: 3’
GV tổng kết kiến thức bài học bằng Bản đồ tư duy. ( Slide 17 )
2. Hướng dẫn HS học ở nhà: 1’
Trả lời câu hỏi - bài tập sgk/139.
GV kích chuột vào ( Slide 18 )
V RÚT KINH NGHIỆM SAU BÀI HỌC:
...........................

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_kien_thuc_lien_mon_nang_cao_hieu_qua_day_bai_3.doc