Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn chứng minh cho học sinh Lớp 7

Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn chứng minh cho học sinh Lớp 7

Trong các phân môn của bộ môn Ngữ văn, Tập làm văn có vị trí đặc biệt trong quá trình học tập và thi cử. Dạy Văn và tiếng Việt là khó, dạy Tập làm văn lại có những cái khó riêng. Bởi vì, hơn bất cứ phân môn nào, ở đây giáo viên phải đặc biệt coi trọng chủ thể trò, giữ đúng vai trò người hướng dẫn, điều chỉnh để hoạt động tư duy và kỹ năng thực hành của học sinh đi đúng hướng nhằm tiến tới viết (hoặc nói) được văn bản quy định trong chương trình.

Để đảm bảo tính thực hành giáo viên có nhiều hình thức tổ chức hoạt động cho học sinh với nhiều dạng bài tập và có không ít những biện pháp thúc đẩy hoạt động tích cực của học sinh. Chẳng hạn: từ quan sát, bắt chước, nhận biết đến sáng tạo. Trong sáng tạo cũng từ sáng tạo bộ phận đến sáng tạo toàn thể. Dù xây dựng hệ thống bài tập nào cũng luôn nắm vững nguyên tắc: từ bài tập dẫn học sinh rút ra phương pháp làm bài tập làm văn, dùng bài tập để luyện kỹ năng cụ thể.

Để có thể làm được một bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần luyện cách tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn, trong đó kỹ năng viết đoạn là cơ bản nhất. Bởi một bài văn nghị luận chứng minh gồm nhiều đoạn văn, những đoạn văn ấy cùng hướng vào làm sáng tỏ vấn đề cần chứng minh. Và điều quan trọng là không phải cách viết đoạn văn nào cũng giống nhau mà phụ thuộc vào yêu cầu, chức năng, vai trò của đoạn văn để có cách viết phù hợp. Qua đoạn văn chứng minh cụ thể, làm cho học sinh có được thao tác chứng minh: nêu luận điểm (câu chốt), cách đưa và sắp xếp dẫn chứng, cách phân tích dẫn chứng... một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức hấp dẫn và thuyết phục. Đó chính là những yếu tố cơ bản của kiểu bài nghị luận chứng minh.

Nói tóm lại, không thể có một bài văn chứng minh đúng và hay nếu như không dạy các em kỹ năng viết đoạn văn chứng minh.

docx 22 trang Mai Loan 26/06/2025 250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Rèn kĩ năng viết đoạn văn chứng minh cho học sinh Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO YÊN LẠC 
 TRƯỜNG THCS TAM HỒNG
 
 CHUYÊN ĐỀ
RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN CHỨNG MINH 
 CHO HỌC SINH LỚP 7
 Giáo viên: Phạm Văn Thiện
 Thực hiện: Tổ khoa học xã hội
 Năm học 2020 – 2021
 Trường THCS Tam Hồng!1 PHẦN II: NỘI DUNG
A. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập:
I. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 7 trường THCS Tam Hồng năm học: 2020 – 2021.
II. Phương pháp nghiên cứu:
 - Dùng phương pháp hệ thống.
 - Dùng phương pháp đối sánh giữa thực tiễn dạy- học với lý luận dạy học.
 - Dùng phương pháp phân tích - tổng hợp.
 - Dùng phương pháp tích hợp, phối hợp với các phân môn, môn học khác.
 - Dùng phương pháp thuyết minh
 III. Cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập:
 1. Cơ sở lí luận
 - Trong các phân môn của bộ môn Ngữ văn, Tập làm văn có vị trí đặc biệt 
trong quá trình học tập và thi cử. Dạy Văn và tiếng Việt là khó, dạy Tập làm văn lại 
có những cái khó riêng. Bởi vì, hơn bất cứ phân môn nào, ở đây giáo viên phải đặc 
biệt coi trọng chủ thể trò, giữ đúng vai trò người hướng dẫn, điều chỉnh để hoạt động 
tư duy và kỹ năng thực hành của học sinh đi đúng hướng nhằm tiến tới viết (hoặc nói) 
được văn bản quy định trong chương trình.
 Để đảm bảo tính thực hành giáo viên có nhiều hình thức tổ chức hoạt động cho 
học sinh với nhiều dạng bài tập và có không ít những biện pháp thúc đẩy hoạt động 
tích cực của học sinh. Chẳng hạn: từ quan sát, bắt chước, nhận biết đến sáng tạo. 
Trong sáng tạo cũng từ sáng tạo bộ phận đến sáng tạo toàn thể. Dù xây dựng hệ thống 
bài tập nào cũng luôn nắm vững nguyên tắc: từ bài tập dẫn học sinh rút ra phương 
pháp làm bài tập làm văn, dùng bài tập để luyện kỹ năng cụ thể.
 Để có thể làm được một bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần luyện cách tìm hiểu 
đề, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn và liên kết đoạn, trong đó kỹ năng viết đoạn là cơ bản 
nhất. Bởi một bài văn nghị luận chứng minh gồm nhiều đoạn văn, những đoạn văn ấy 
cùng hướng vào làm sáng tỏ vấn đề cần chứng minh. Và điều quan trọng là không 
phải cách viết đoạn văn nào cũng giống nhau mà phụ thuộc vào yêu cầu, chức năng, 
vai trò của đoạn văn để có cách viết phù hợp. Qua đoạn văn chứng minh cụ thể, làm 
cho học sinh có được thao tác chứng minh: nêu luận điểm (câu chốt), cách đưa và sắp 
xếp dẫn chứng, cách phân tích dẫn chứng... một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức hấp 
dẫn và thuyết phục. Đó chính là những yếu tố cơ bản của kiểu bài nghị luận chứng 
minh.
 Nói tóm lại, không thể có một bài văn chứng minh đúng và hay nếu như không 
dạy các em kỹ năng viết đoạn văn chứng minh.
 2. Cơ sở thực tiễn
 Trường THCS Tam Hồng! 3 Dạng bài tập chữa lỗi sai như sai về dẫn chứng, sai về diễn đạt, trình bày..., 
chúng tôi kết hợp đưa vào cùng với các dạng bài trên.
 Với hệ thống bài tập như trên, chúng tôi sử dụng để:
 - Vào bài mới.
 - Dạy trên lớp - củng cố lý thuyết.
 - Dạy trong giờ rèn luyện kỹ năng.
 - Giao bài về nhà để học sinh luyện viết.
 - Dạy ôn tập.
B. Một số bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn chứng minh:
 Trước khi luyện viết đoạn văn, học sinh đã được rèn kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, 
lập dàn ý cho một bài văn chứng minh cụ thể. Chính vì vậy, ở phần này, chúng tôi 
chỉ đưa ra hệ thống bài tập với mục đích rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn chứng 
minh.
I. Bài tập nhận biết đoạn văn và đoạn văn chứng minh:
 Thực tế, học sinh đã biết một đoạn văn qua tìm hiểu các văn bản (giờ văn học), 
qua các tiết học tiếng Việt với yêu cầu viết đoạn văn. Nhưng với học sinh lớp 7, chưa 
có tiết học dành riêng cho việc tìm hiểu thế nào là đoạn văn. Vì vậy, để giúp các em 
hiểu rõ, nắm vững thế nào là đoạn văn, chúng tôi ra dạng bài tập này:
 Bài tập 1: Những tập hợp sau đây có thể coi là đoạn văn không?
 a. Hồ Chí Minh là một trong những tên tuổi sáng ngời nhất của dân tộc Việt 
Nam. "Những trò lố hay Va ren và Phan Bội Châu" là tác phẩm viết bằng tiếng Pháp 
của Người.
 b. Bài thơ "Qua đèo Ngang" là bức tranh đẹp về một vùng non nước. Cụm từ 
"Ta với ta" tả nỗi buồn của một con người, cảm thấy lẻ loi, cô đơn giữa một không 
gian bao la trời mây nước. Đọc "Qua đèo Ngang" ta được thấy phong cách thơ trang 
nhã, điêu luyện rất tiêu biểu cho thơ Đường luật của Bà Huyện Thanh Quan.
 c. Gần trưa, chúng tôi mới đến trường học, tôi dắt em đến lớp 4B, cô giáo Tâm 
đang giảng bài. Chúng tôi đứng nép vào gốc cây trước cửa lớp, em cắn chặt môi im 
lặng, mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường từ cột cờ đến tấm bảng tin và những 
vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch. Rồi em bật khóc thút thít.
 (Khánh Hoài - Ngữ văn 7)
 Hướng dẫn:
 Học sinh sẽ nhận ra cả ba tập hợp trên xét về hình thức là đoạn văn. Xét về nội 
dung (a), (b) chưa đảm bảo.
 + Hai câu văn tập hợp (a) chưa có sự liên kết.
 + Tập hợp (b) có vẻ mang dáng dấp của một đoạn văn khá rõ với câu đầu tiên 
như là một câu có vai trò mở ra đề tài của đoạn. Nhưng những câu viết sau không gắn 
bó gì với đề tài ấy (mặc dù cả 3 câu đề viết về bài thơ Qua đèo Ngang).
 Trường THCS Tam Hồng! 5 Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung... Chúng ta phải ghi nhớ công lao 
của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.”
 Hướng dẫn: Học sinh lựa chọn :
- Luận điểm: Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước 
của dân ta.
- Luận cứ:
+ Dẫn chứng: Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà 
Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
+ Lí lẽ: Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là 
tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.
 Giáo viên kết luận: Đoạn văn chứng minh thường nêu lên một ý kiến và có 
những dẫn chứng, lý lẽ làm rõ ý kiến đó.
II. Bài tập luyện viết đoạn văn mở bài và kết bài.
1. Luyện viết đoạn mở bài.
 Trước khi học kiểu bài nghị luận chứng minh, học sinh đã được học, được làm 
bài tập làm văn hoàn chỉnh như kiểu bài tự sự, miêu tả, biểu cảm. Đến kiểu bài chứng 
minh, cách viết có nhiều điểm khác và viết mở bài cũng có những yêu cầu khác phù 
hợp với kiểu bài nghị luận chứng minh. Như đã trình bày ở phần đầu: kiểu bài chứng 
minh là cơ sở cho các kiểu bài nghị luận khác. Vì vậy, việc rèn kỹ năng viết đoạn văn 
mở bài là điều cần thiết và sẽ là điều kiện thuận lợi cho học sinh làm các kiểu bài 
nghị luận sau này (giải thích, phân tích, nghị luận tổng hợp...).
 * Yêu cầu:
 - Mở bài phải giới thiệu cho người đọc thấy rõ vấn đề sẽ chứng minh trong bài.
 - Mở bài nên gọn, tự nhiên, phù hợp với bài viết, gây được tâm thế cho cả 
người viết và người đọc.
 Bài "Cách làm bài văn nghị luận chứng minh" (Sách giáo khoa ngữ văn 7) 
có hướng dẫn ba cách mở bài sau đây:
 + Đi thẳng vào vấn đề.
 + Suy từ cái chung đến cái riêng.
 + Suy từ tâm lý con người.
 Trong thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy các em được làm quen với ba 
cách mở bài trên, nhưng khi cho đề bài khác, các em rất vất vả, khó khăn khi thực 
hiện yêu cầu đầu tiên đó là viết mở bài. Các em không biết bắt đầu như thế nào? Viết 
cái gì? Viết ra sao?...
 Sau khi các em làm quen với những cách mở bài trên, chúng tôi đưa ra bài tập 
gồm các đoạn văn mở bài sai, mở bài đúng nhưng chưa thật hay, mở bài vừa đúng 
vừa hay để học sinh nêu nhận xét. Từ đó, học sinh có thể hiểu được yêu cầu của đoạn 
văn mở bài và viết đúng.
 Trường THCS Tam Hồng! 7 + Nêu lý do đưa đến bài viết (vấn đề chứng minh có cần thiết, có thiết thực với 
đời sống không ?...)
 - Sau phần dẫn dắt là phần:
 + Nêu vấn đề chứng minh.
 + Phạm vi chứng minh.
 + Trích dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp vấn đề chứng minh đã nêu ở đề bài.
 Để có thể viết đúng, theo hướng dẫn của giáo viên, học sinh có thể thực hiện 
được yêu cầu. Song từ chỗ đạt yêu cầu ấy, học sinh cần vươn tới cái đích là viết hay. 
Vì vậy, giáo viên cần đưa ra các bài tập luyện diễn đạt - lựa chọn cách diễn đạt hay 
để phần mở bài đúng với vai trò của nó là làm cho người đọc có được ấn tượng ban 
đầu về bài viết, tạo âm hưởng chung cho toàn bài.
 Tiếp theo giáo viên cho học sinh vận dụng những điều giáo viên đã hướng dẫn 
vào làm bài tập sau:
 Bài tập 2 :Hãy viết ít nhất hai mở bài cho đề bài sau, chỉ ra cách mở bài mà 
em lựa chọn?
 Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lý
"Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
 Sau khi được hướng dẫn học sinh đã viết:
 1. Nhân dân Việt Nam ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lý "Ăn quả nhớ kẻ 
trồng cây". Đó là một truyền thống tốt đẹp mà cha ông răn dạy con cháu về lòng biết 
ơn.
 (Bài làm của học sinh)
 ---> Mở bài trực tiếp
 2. Từ bao đời nay nhân dân ta luôn sống với những truyền thống tốt đẹp của 
cha ông như lòng yêu thương con người, tinh thần đoàn kết đùm bọc lẫn 
nhau...Những tình cảm, đạo lí đó đã góp phần tạo nên bề dày truyền thống của dân 
tộc ta. Một trong những phẩm chất cũng đáng tự hào của người Việt Nam chính là 
lòng biết ơn. Và để nhắc nhở, khuyên nhủ con cháu đời sau học tập và phát huy 
truyền thống đó, ông cha ta đã có câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
 (Bài làm của học sinh)
 ---> Mở bài gián tiếp
2. Luyện viết đoạn kết bài.
 Trong thực tế, chúng tôi nhận thấy học sinh rất ít chú ý đến đoạn kết bài, chỉ 
tóm lược nội dung của bài hay liên hệ đôi câu công thức là xong. Đó là một thói quen 
xấu, làm ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng bài viết. Vì thế, giáo viên cũng cần dành 
thời gian thích đáng để học sinh được luyện viết đoạn văn kết bài.
 * Kết bài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Phần kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần trên (thân bài).
- Kết bài nêu ra ý kiến khái quát, tổng hợp, đánh giá vấn đề đã trình bày.
 * Có 4 cách kết bài:
 Trường THCS Tam Hồng! 9 Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lý
"Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
 Sau khi đã được giáo viên hướng dẫn, học sinh viết được những đoạn kết bài 
như sau:
 1. Tóm lại, câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" giúp ta hiểu rõ đạo lí làm 
người. Nó nhắc nhở chúng ta về đạo làm con, đạo thầy trò, nghĩa vụ của người công 
dân đối với Tổ quốc. Lòng biết ơn phải được khắc sâu vào tâm hồn mỗi chúng ta phải 
được gìn giữ bền vững mãi mãi cùng với thời gian.
 (Bài viết của học sinh)
 --->Kết bài bằng cách tóm tắt nội dung đã nêu ở phần trên.
 2. Như vậy, lòng biết ơn - "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây" - là phẩm chất đạo đức 
vô cùng cao quý và cần có trong mỗi con người. Nó sẽ trở nên sâu sắc, ý nghĩa khi 
được thể hiện bằng những việc làm, hành động cụ thể. Ai cũng có lòng biết ơn, có lối 
sống ân nghĩa, thuỷ chung thì mọi người luôn sống gần nhau hơn, xã hội sẽ là một gia 
đình chung ấm áp biết bao!
 (Bài viết của học sinh)
 --->Kết bài bằng cách mở rộng vấn đề, nêu phương hướng áp dụng trong thực
tế.
III. Bài tập luyện các kỹ năng cơ bản của đoạn văn chứng minh trong phần thân 
bài.
* Thân bài là phần trọng tâm có nhiệm vụ:
 - Phát triển những ý chính đã nêu ở phần mở bài.
 - Dùng lý lẽ và dẫn chứng (luận cứ) làm sáng rõ vấn đề nêu ở phần mở bài.
* Thân bài gồm nhiều đoạn văn:
 - Mỗi đoạn văn chứng minh diễn đạt một ý cơ bản (luận điểm), ý này thường 
đặt ở đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn văn. Nội dung các câu trong đoạn cần hướng vào 
nội dung của câu chủ đề (ý cơ bản - luận điểm) và có nhiệm vụ làm sáng rõ luận điểm 
ở câu chủ đề đó.
 - Trong đoạn văn chứng minh cần đảm bảo sự thống nhất giữa ý cơ bản của 
toàn đoạn và dẫn chứng, giữa dẫn chứng và lời văn phân tích.
 Dẫn chứng trong văn chứng minh được coi là linh hồn của bài văn. Trong 
phần tập làm văn, các bài về kiểu văn nghị luận chứng minh ví dụ bài: "Cách làm bài 
văn nghị luận chứng minh" không hướng dẫn cụ thể cách viết đoạn thân bài, cũng 
không có những đoạn mẫu tham khảo. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một hệ thống bài tập 
rèn các kỹ năng cơ bản, để học sinh có thể viết được đoạn văn chứng minh (phần thân 
bài) đúng và hay:
1. Bài tập rèn kỹ năng đưa dẫn chứng.
 Việc sử dụng dẫn chứng không theo nguyên tắc bình quân mà ý nào quan trọng 
thì đưa dẫn chứng nhiều, ý nào không quan trọng thì dùng dẫn chứng ít.
 Trường THCS Tam Hồng! 11

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_ren_ki_nang_viet_doan_van_chung_minh_cho_hoc_sinh.docx
  • pdfchuyendemonnguvan7_261120209.pdf