Chuyên đề Phương pháp nhận dạng bài tập di truyền độc lập và di truyền liên kết trong bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh 9

Chuyên đề Phương pháp nhận dạng bài tập di truyền độc lập và di truyền liên kết trong bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh 9

Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại,có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người.Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là bài tập sinh học.

Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Đồng thời việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. Nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm qua sự phát triển trí tuệ học sinh ngày càng tăng nhanh chóng, nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong nhà trường cũng không ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trước đây (từ năm 2005 trở về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay (theo chương trình thay sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp 9. Chính vì vậy bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học sinh.

doc 19 trang Mai Loan 08/07/2025 440
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp nhận dạng bài tập di truyền độc lập và di truyền liên kết trong bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHẦN I:MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
 Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức trong hệ 
thống tri thức khoa học của nhân loại,có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế 
và xã hội loài người.Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp THCS nói chung 
và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được 
mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là bài tập sinh học.
 Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao 
vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền 
với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học 
sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Đồng thời việc tìm ra phương pháp 
nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. Nhiệm vụ của 
người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri 
thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm 
việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và tự chiếm lĩnh tri thức. Trong những năm qua 
sự phát triển trí tuệ học sinh ngày càng tăng nhanh chóng, nhu cầu học tập các 
môn học ngày càng nhiều. Bộ môn Sinh học trong nhà trường cũng không 
ngừng bổ sung, đi sâu và mở rộng. Nhiều nội dung trước đây (từ năm 2005 trở 
về trước) thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay (theo chương trình thay 
sách giáo khoa từ 2002-2003) lại được đưa vào chương trình lớp 9. Chính vì vậy 
bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều 
dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức lí thuyết của học 
sinh.
2. Cơ sở thực tiễn
 Qua thực tiễn giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường Dân tộc nội trú từ 6 
năm nay, tôi nhận thấy học sinh có nhiều vướng mắc, lúng túng trong việc học 
tập bộ môn. Phần lớn các em coi đây như một môn học phụ nên không dành 
nhiều công sức học tập một cách nhiệt tình. Nhất là đối với lớp 9 lại là lớp cuối 
cấp trung học cơ sở,các em phải chuẩn bị cho kì thi vào lớp 10 trung học phổ 
 1 - Hướng dẫn học sinh phương pháp nhận dạng bài tập di truyền độc lập của 
MenĐen và bài tập di truyền liên kết của Moocgan dựa trên cơ sở lí thuyết đã 
học.
 - Rèn kỹ năng giải bài tập di truyền độc lập và bài tập di truyền liên kết, từ đó 
nâng cao khả năng tư duy trừu tượng và phân tích của học sinh.
2. Khách thể nghiên cứu
 - Học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Dân tộc nội trú Lập Thạch
 - Giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Sinh học lớp 9.
IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 - Tìm hiểu thực trạng khi giảng dạy học sinh giỏi môn Sinh lớp 9 ở nội dung 
quy luật di truyền độc lập của MenĐen và quy luật di truyền liên kết của 
Moocgan.
 - Phân tích kiến thức cơ bản là cơ sở cho việc xây dựng các phương pháp 
giải bài tập cũng như cách nhận dạng bài tập để tránh nhầm lẫn.
 - Phương pháp nhận dạng bài tập di truyền độc lập của Menđen và di truyền 
liên kết của Moocgan.
 - Kiểm chứng các giải pháp đã đưa ra trong chuyên đề vào thực tiễn giảng 
dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí thuyết
 Nghiên cứu những tài liệu liên quan đến đề tài: SGK- SGV Sinh học 9, Cẩm 
nang ôn luyện Sinh học, Phương pháp giải bài tập Sinh học...
2. Điều tra cơ bản
 - Điều tra chất lượng học tập của học sinh:
 + Đối tượng điều tra: Học sinh lớp 9
 + Hình thức kiểm tra: kiểm tra viết, ra bài tập về quy luật di truyền độc lập 
của MenĐen và quy luật di truyền liên kết của Moocgan thông qua bài học, bài 
kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết.
 3 PHẦN II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức cơ bản
 Trước hết HS cần phải hiểu được một số khái niệm cơ bản:
 - Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái màu sắc sinh lý của sinh vật( 
ví dụ tóc xoăn, da đen, mắt nâu)
 - Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái đối lập nhau của cùng một 
loại tính trạng( tóc xoăn và tóc thẳng; cao và thấp)
 - Nhân tố di truyền (gen): là nhân tố qui định tính trạng của sinh vật( ví dụ 
gen A qui định thân cao; gen a qui định thân thấp)
 - Tính trạng trội: là tính trạng được biểu hiện ngay ở đời F1 (P thuần chủng 
tương phản) . Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện(ví dụ: P. 
hoa đỏ x Hoa trắng,được F1 toàn hoa đỏ  Hoa đỏ là tính trạng trội. Cho F1 tự 
thụ phấn ở F2 có cả hoa đỏ và hoa trắng  Hoa trắng là tính trạng lặn) 
 - Thể đồng hợp(hay thuần chủng): là cơ thể chứa KG mà mỗi cặp gen gồm 
hai gen tương ứng giống nhau(ví dụ AA, aa, BB, bb, bbDD...). 
 - Thể dị hợp: là cơ thể chứa KG mà ít nhất có 1 cặp gen gồm hai gen tương 
ứng khác nhau(ví dụ Aa, Bb,AaBbDd...)
 - Giống thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất ổn định qua 
các thế hệ.
 - Trội hoàn toàn: Trội hoàn toàn là hiện tượng gen trội át hoàn toàn gen lặn 
cùng cặp gen với nó dẫn đến thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội (VD:A- hoa đỏ; 
a- hoa trắng. KG Aa: hoa đỏ)
 * Trong trường hợp trội hoàn toàn, nếu kết quả của một phép lai nào đó cho 
là đồng nhất về kiểu hình thì sẽ có thể xảy ra các trường hợp sau đây:
 + Đồng nhất về KH trội: (AA x AA; AA x Aa; AA xaa) 
 + Đồng nhất về KH lặn: (aa x aa) 
 - Cách xác định một tính trạng nào đó là trội hay lặn:
 + Đối với Thực vật thì có 2 cách là: Cho cá thể đó tự thụ phấn hoặc cho 2 
cá thể có cùng 1 kiểu hình đem giao phấn với nhau. Nếu thấy ở đời con ngoài 
kiểu hình giống bố mẹ ban đầu còn xuất hiện thêm kiểu hình mới khác bố mẹ, 
 5 G F1 : AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
 F2 : KG: 9 (A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb
 KH: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
- Nội dung: Khi lai hai cơ thể bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều 
cặp tính trạng tương phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ 
thuộc vào sự di truyền của cặp tính trạng kia
Hoặc: Các cặp nhân tố di truyền (cặp gen) đã phân ly độc lập trong quá trình 
phát sinh giao tử.
- Các tỉ lệ kiểu hình có thể có ở con lai:
+ Tỉ lệ: 100%
+ Tỉ lệ: 1 : 1
+ Tỉ lệ: 3 : 1
+ Tỉ lệ: 9 : 3 : 3 : 1
+ Tỉ lệ: 3 : 3 : 1 : 1
+ Tỉ lệ: 1: 1 : 1 : 1
- Quy luật di truyền liên kết của Moocgan:
- Nội dung: Là hiện tượng các gen cùng nằm trên một NST hình thành nhóm gen 
liên kết, cùng phân li và cùng tổ hợp trong quá trình phát sinh giao tử và thụ 
tinh. Số nhóm gen liên kết thường tương ứng với số NST đơn trong bộ NST đơn 
bội của loài.
- Thí nghiệm: Moocgan cho lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh 
dài với thân đen, cánh cụt được F 1 toàn thân xám, cánh dài. Cho ruồi đực F 1 lai 
phân tích với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được FB có tỉ lệ KH là: 1 xám, dài : 
1 đen, cụt
- Giải thích: Khi cho ruồi đực F1 lai phân tích thì cơ thể cái đồng hợp tử lặn về 2 
cặp gen chỉ tạo ra 1 loại giao tử, ruồi đực dị hợp về 2 cặp gen ttrong trường hợp 
này chỉ tạo ra 2 loại giao tử chứng tỏ 2 cặp gen này cùng tồn tại trên 1 NST và 
liên kết hoàn toàn với nhau
- Cơ chế: Trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh, các gen nằm trên cùng 
một NST phân li cùng nhau và tổ hợp cùng nhau tạo nhóm gen liên kết
 7 *) Ví dụ minh họa: 
Bài 1: Cho F1 giao phấn với 2 cây khác, thu được kết quả như sau:
 - Với cây 1 thu được 75% cây cao quả đỏ và 25% cây cao quả vàng
 - Với cây 2 thu được 75% cây cao quả đỏ và 25% cây thấp quả đỏ
Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và các gen nằm trên các NST thường 
khác nhau. Hãy biện luận và viết sơ đồ lai cho mỗi trường hợp.
Giải:
- Xét phép lai với cây 1
 F2 cho tỉ lệ 3 đỏ : 1 vàng nên phép lai là: Bb x Bb (1)
- Xét phép lai với cây 2
 F2 cho tỉ lệ 3 cao : 1 thấp nên phép lai là: Aa x Aa (2)
Từ (1) và (2) ta có F1 có kiểu gen: AaBb 
 F2 cho tỉ lệ 100% cây cao. Do F1 dị hợp về cặp gen Aa nên phép lai này chỉ có 
thể là: AA x Aa 
Vậy cây thứ 1 có KG là AABb . Sơ đồ lai:
 F1 : AaBb x AABb
 G : AB, Ab, aB, ab AB, Ab
 F2 : KG AABB : AABb : AaBB : AaBb : AABb : AAbb : AaBb : Aabb
 KH 3 cao đỏ : 1 cao vàng 
 F2 cho tỉ lệ 100% quả đỏ. Do F 1 dị hợp về cặp gen Bb nên phép lai này chỉ có 
thể là: BB x Bb 
Vậy cây thứ 2 có KG là AaBB . Sơ đồ lai:
 F1 : AaBb x AaBB
 G : AB, Ab, aB, ab AB, aB
 F2 : KG AABB : AaBB : AABb : AaBb : AaBB : aaBB : AaBb : aaBb
 KH 3 cao, đỏ : 1 thấp, đỏ 
Bàì 2: Ở bướm tằm, hai tính trạng kén màu trắng, hình dài trội hoàn toàn so 
với kén màu vàng, hình bầu dục. Hai gen qui định hai cặp tính trạng nói trên 
nằm trên cùng một cặp NST tương đồng. Đem giao phối riêng rẽ 5 bướm tằm 
 9 AB ab
 Ab ab
 GP AB, Ab ab
 AB Ab
 F1 : 
 ab ab
 50% Trắng, dài : 50% Trắng, bầu dục
3. Xét PL 3: 
Bên cạnh KH giống bố xuất hiện thêm KH kén vàng, hình dài
- Để con có KH giống bố thì bố phải tạo ra giao tử AB 
- Để con có KH kén vàng, hình dài thì bố phải tạo ra giao tử aB 
 AB
Vậy bướm tằm bố có KG 
 aB
Sơ đồ lai:
 P Trắng, dài x vàng, bầu dục 
 AB ab
 aB ab
 GP AB, aB ab
 AB aB
 F1 : 
 ab ab
 50% Trắng, dài : 50% vàng, dài
*) Bài tập tự giải
Bµi 1: Cho 1 cá thể F1 lai với 3 cá thể khác:
a)Với cá thể thứ nhất đượcthế hệ lai, trong đó có 6, 25% kiểu hình cây thấp hạt 
dài
b)Với cá thể thứ hai được thế hệ lai trong đó có 12,5% cây thấp hạt dài.
c)Với cá thể thứ ba được thế hệ lai, trong đó có 25% cây thấp hạt dài. Cho biết 
mỗi gen nằm trên 1 NST và quy định 1 tính trạng. Các cây cao là trội so với cây 
thấp, hạt tròn là trội so với hạt dài. Biện luận và viết sơ đồ lai 3 trường hợp trên
Bµi 2: Ở ruồi giấm thân xám là tính trạng trội hoàn toàn so với thân đen, lông 
ngắn là tính trạng trội hoàn toàn so với lông dài. các gen qui định tính trạng nằm 
trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau . 
 a)Xác định kiểu gen và kiểu số hình có thể có khi tổ hợp 2 tính trạng nói 
 trên và liệt kê.
 b)Viết các loại giao tử có thể được tạo ra từ mỗi kiểu gen
Bµi 3: Ở 1 loài, gen A quy định lông đen trội hoàn toàn so với gen a quy định 
lông trắng, gen B quy định lông xoăn trội hoàn toàn so với gen b quy định lông 
thẳng. Các gen quy định tính trạng nằm trên các NST khác nhau. 
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phuong_phap_nhan_dang_bai_tap_di_truyen_doc_lap_va.doc