Chuyên đề Phân loại và phương pháp giải các bài tập nhiệt học

1. Cơ sở lý luận
- Giữa vô vàn các bài tập vật lý hay và khó, việc tìm ra những phương pháp giải chung và cụ thể là cần thiết và đặc biệt quan trọng giúp học sinh tự tin chiếm lĩnh tri thức mới.
- Việc phân loại và đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập giúp học sinh tự bồi dưỡng kiến thức nền cho bản thân, chuẩn bị cơ sở tốt cho giai đoạn luyện tập nâng cao hơn nhằm đáp ứng yêu cầu trong các kỳ thi học sinh giỏi.
- Nắm chắc được phương pháp giải các dạng bài tập nhiệt học giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống, giải quyết những thắc mắc hoặc vấn đề mà thực tế đời sống đòi hỏi.
Vì vậy tôi mạnh dạn xây dựng chuyên đề này với mong muốn trao đổi với các đồng chí về phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho học sinh, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Cơ sở thực tiễn
- Trường THCS Vĩnh Yên ngoài việc đào tạo học sinh phát triển toàn diện theo mục tiêu đào tạo chung thì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Bởi vậy nhà trường đã được UBND TP, Phòng giáo dục và đào tạo cho tuyển chọn các em học sinh giỏi trên toàn thành phố. Tuy nhiên qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy:
+ Học sinh khi vận dụng kiến thức mới vào giải các bài tập nhiệt học kể cả những bài tập đơn giản còn gặp nhiều lúng túng và sai sót, đặc biệt là các bài tập mang tính khái quát cao.
+ Học sinh dễ nhầm lẫn bản chất của các hiện tượng hoặc không hiểu bản chất một số hiện tượng ít gặp.
+ Nếu học sinh nắm được phương pháp giải các dạng bài tập thường gặp thì học sinh dễ quên và gặp khó khăn ngay cả khi gặp lại bài tập đã làm.
Vì vậy tôi viết chuyên đề này để đồng nghiệp cùng tham khảo, đóng góp ý kiến cho hoàn thiện nội dung, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục.
PHÒNG GD & ĐT VĨNH YÊN TRƯỜNG THCS VĨNH YÊN CHUYÊN ĐỀ PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TẬP NHIỆT HỌC Người thực hiện:TẠ THỊ GIANG Tổ: KHTN Vĩnh Yên, tháng 01 năm 2012 1 PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1. Lý do khách quan Trong sự nghiệp đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay con người và nguồn nhân lực được coi là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vừa là đòi hỏi cấp bách của xã hội đối với ngành giáo dục, đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành một thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Do đó công tác giáo dục nói chung đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm tòi, lựa chọn những phương pháp dạy học không chỉ trang bị cho học sinh những phương pháp học tập và nghiên cứu sao cho phù hợp để đạt hiệu quả cao trong giảng dạy. 2. Lý do chủ quan Nhiệt học được coi là phần kiến thức ngắn gọn và dễ hiểu nhất trong 4 phần Cơ - Nhiệt - Điện - Quang. Tuy nhiên, khi học sinh bắt tay vào làm những bài tập phần nhiệt đặc biệt là bài tập khó, học sinh vẫn gặp nhiều khó khăn và sai sót với những biểu thức toán học cồng kềnh và những con số tương đối lớn. Để giúp học sinh khắc phục những khó khăn thường gặp trên và thêm tự tin trước những đề thi học sinh giỏi. Bản thân tôi thấy rằng việc giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản và có phương pháp giải phù hợp với từng loại bài trong mỗi phần kiến thức là quan trọng và có ý nghĩa thiết thực. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi mạnh dạn chọn chuyên đề “Phân loại và phương pháp giải các bài tập Nhiệt học” 3 PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ A. NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CHUYÊN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận - Giữa vô vàn các bài tập vật lý hay và khó, việc tìm ra những phương pháp giải chung và cụ thể là cần thiết và đặc biệt quan trọng giúp học sinh tự tin chiếm lĩnh tri thức mới. - Việc phân loại và đưa ra phương pháp giải các dạng bài tập giúp học sinh tự bồi dưỡng kiến thức nền cho bản thân, chuẩn bị cơ sở tốt cho giai đoạn luyện tập nâng cao hơn nhằm đáp ứng yêu cầu trong các kỳ thi học sinh giỏi. - Nắm chắc được phương pháp giải các dạng bài tập nhiệt học giúp học sinh vận dụng kiến thức vào thực tế đời sống, giải quyết những thắc mắc hoặc vấn đề mà thực tế đời sống đòi hỏi. Vì vậy tôi mạnh dạn xây dựng chuyên đề này với mong muốn trao đổi với các đồng chí về phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho học sinh, đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi. 2. Cơ sở thực tiễn - Trường THCS Vĩnh Yên ngoài việc đào tạo học sinh phát triển toàn diện theo mục tiêu đào tạo chung thì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Bởi vậy nhà trường đã được UBND TP, Phòng giáo dục và đào tạo cho tuyển chọn các em học sinh giỏi trên toàn thành phố. Tuy nhiên qua thực tiễn giảng dạy tôi nhận thấy: + Học sinh khi vận dụng kiến thức mới vào giải các bài tập nhiệt học kể cả những bài tập đơn giản còn gặp nhiều lúng túng và sai sót, đặc biệt là các bài tập mang tính khái quát cao. + Học sinh dễ nhầm lẫn bản chất của các hiện tượng hoặc không hiểu bản chất một số hiện tượng ít gặp. + Nếu học sinh nắm được phương pháp giải các dạng bài tập thường gặp thì học sinh dễ quên và gặp khó khăn ngay cả khi gặp lại bài tập đã làm. Vì vậy tôi viết chuyên đề này để đồng nghiệp cùng tham khảo, đóng góp ý kiến cho hoàn thiện nội dung, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn và hoàn thành nhiệm vụ giáo dục. 5 • Tính nhiệt lượng các chất toả ra, thu vào theo công thức. • Áp dụng phương trình cân bằng(PTCB) nhiệt và dữ kiện bài toán, suy ra ẩn số phải tìm. * Bài tập mẫu Bài 1 : Thả 300g chì ở 100 0C vào 250g nước ở 58,5 0C làm cho nước nóng lên tới 600C. Cho nhiệt dung riêng của nước là 4 190J/kg.K. a) Hỏi nhiệt độ của chì ngay khi có cân bằng nhiệt ? b) Tính nhiệt lượng nước thu vào. c) Tính nhiệt dung riêng của chì. Tóm tắt Bài giải m1 = 300g=0,3kg a) Nhiệt độ của chì ngay khi có cân bằng nhiệt cũng là 0 t1 = 100 C nhiệt độ cuối của nước ( khi nước đã nóng lên), nghĩa là 0 m2 = 250g=0,25kg bằng 60 C. 0 t2 = 58,5 C b) Nhiệt lượng nước thu vào : 0 t = 60 C Qthu vào = m2C2( t - t2) = C2= 4 190J/kg.K = 0,25. 4 190. (60 - 58,5) = 1 571,25 (J) a) tcb= ? c) Nhiệt lượng chì toả ra là : b) Q2= ? Qtoả ra = m1C1( t1- t) = 0,3.C1.(100 - 60) = 12C1(J) c) C1= ? Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có : Qtoả ra = Qthu vào Hay 12C1= 1571,25 C1 130,94 (J/kg.K) Vậy nhiệt dung riêng của chì là : 130,94 J/kg.K Bài 2 : Một nhiệt lượng kế chứa 2 lít nước ở nhiệt độ 15 0C. Hỏi nước nóng lên tới bao nhiêu độ nếu bỏ vào nhiệt lượng kế một quả cân bằng đồng thau khối lượng 500g được nung nóng tới 1000C. Bỏ qua nhiệt lượng truyền cho nhiệt lượng kế và môi trường bên ngoài. Lấy nhiệt dung riêng của đồng thau là 368J/kg.K, của nước là 4 186J/kg.K. Khối lượng riêng của nước là 1 000kg/m3. Tóm tắt Bài giải : 3 V1= 2l = 0,002m Khối lượng của nước là : 3 D1= 1000kg/m m1= D1.V1= 1000.0,002 = 2 (kg) 0 t1=15 C Nhiệt lượng nước thu vào là : m2=500g= 0,5kg Qthu vào = m1C1 (t - t1) 0 t2= 100 C Nhiệt lượng quả cân toả ra là : C1= 4186J/kg.K Qtoả ra = m2C2 ( t2- t) C2= 368J/kg.K Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt ta có : 7 / / / Q+Q3 =Q1 +Q2 hay : Q= 40000+160000- 180000= 20000(J) Vậy nhiệt lượng cần cung cấp là 20000J Bài 4 : Một chiếc ca không có vạch chia được dùng để múc nước ở thùng chứa I và thùng chứa II rồi đổ vào thùng chứa III. Nhiệt độ của nước ở thùng chứa I là t 1= 20 0 0 C, ở thùng II là t2 = 80 C. Thùng chứa III đã có sẵn một lượng nước ở nhiệt độ t 3 = 400C và bằng tổng số ca nước vừa đổ thêm. Cho rằng không có sự mất mát nhiệt lượng ra môi trường xung quanh. Hãy tính số ca nước cần múc ở thùng I và thùng II để nước ở thùng III có nhiệt độ bằng 500C ? Bài giải : Gọi m là khối lượng của mỗi ca nước, n1 là số ca nước ở thùng I, n2 là số ca nước ở thùng II Vậy số ca nước ở thùng III là n1+ n2, nhiệt độ cân bằng của nước trong thùng III là 500C Nhiệt lượng thu vào của số nước ở thùng I là : Q1 = m1.C.(50-20) = n1.m.C.30 (1) Nhiệt lượng tỏa ra của số nước ở thùng II là : Q2 = m2.C.(80-50) = n2.m.C.30 (2) Nhiệt lượng thu vào của số nước ở thùng III là : Q3 =(n1+n2).m.C.(50 - 40) = (n1+n2).m.C.10 (3) Do quá trình là cân bằng nên ta có : Q1 + Q3 = Q2 (4) Thay hệ thức (1), (2), (3) vào hệ thức (4) ta được: 30n1mC + 10(n1 + n2)mC = 30n2mC 40n1 = 20n2 hay 2n1= n2 Như vậy nếu múc ở thùng I: n ca thì phải múc ở thùng II: 2n ca và số nước có sẵn trong thùng III là: 3n ca (n nguyên dương ) Bài 5 0 Có 2 bình cách nhiệt. Bình 1 chứa m1=2kg nước ở t1=20 C, bình 2 chứa m2 = 0 4kg nước ở t 2= 60 C. Người ta rót một lượng nước từ bình 1 sang bình 2. Sau khi cân bằng nhiệt, người ta lại rót một lượng nước m như thế từ bình 2 sang bình 1. / 0 Nhiệt độ cân bằng ở bình 1 lúc này là t1 =21,95 C. a. Tính lượng nước m trong mỗi lần rót và nhiệt độ cân bằng của bình 2. b. Nếu tiếp tục thực hiện lần thứ hai, tìm nhiệt độ cân bằng của mỗi bình. Bài giải : a) Sau khi rót lượng nước m từ bình 1 sang bình 2, nhiệt độ cân bằng của bình / 2 là t2 . Ta có: / / m.(t2 - t1) = m2(t2 – t2 )(1) / Ở lần rót tiếp theo, nhiệt độ cân bằng của bình 1 là t 1 . Lúc này lượng nước trong bình 1 chỉ còn (m1 - m). 9 m C (t t ) mC (t t ) 2 1 13 1 3 3 12 C1t1 2C3t3 15C1 40C3 t13 =19 C1 2C3 C1 2C3 C3 2C1(2) Vậy khi đổ lẫn cả ba chất lỏng với nhau thì nhiệt độ hỗn hợp sẽ là: C1t1 C2t2 C3t3 t C1 C2 C3 Thay giá trị số và sử dụng (1) và (2) ta được: C1.15 0,75C1.10 2C1.20 0 t 16,7 C C1 0,75C1 2C1 Vậy nhiệt độ của hỗn hợp khi cân bằng nhiệt là 16,70C. b) DẠNG II : BÀI TOÁN CÓ SỰ CHUYỂN THỂ CỦA CÁC CHẤT * Phương pháp giải • Xác định quá trình chuyển thể của các chất. • Biện luận để xác định nhiệt độ chung khi có cân bằng nhiệt (có thể biện luận trước khi tính toán hoặc trong khi tính toán tuỳ thuộc vào điều kiện mà bài toán ra) • Tính nhiệt lượng vật toả ra, thu vào ứng với mỗi quá trình tăng, giảm nhiệt độ và chuyển thể của chất. • Áp dụng PTCB nhiệt và dữ kiện bài toán, suy ra ẩn số phải tìm. * Chú ý : - Khi các chất chuyển thể thì thể tích của nó có thể thay đổi nhưng khối lượng của nó là không đổi. - Trong suốt quá trình chuyển thể nhiệt độ của chất không thay đổi. * Bài tập mẫu Bài 1 : Bỏ một cục nước đá đang tan vào một nhiệt lượng kế chứa 1,5kg nước ở 300C. Sau khi có cân bằng nhiệt người ta mang ra cân lại, khối lượng của nó chỉ còn lại 0,45kg. Xác định khối lượng cục nước đá ban đầu ? 5 Biết Cnước= 4200J/kg.K ; nước đá= 3,4.10 J/kg. ( bỏ qua sự mất mát nhiệt). Tóm tắt Bài giải m1= 1,5kg Gọi m0 là khối lượng cục nước đá ban đầu. 0 t1= 30 C Vì nước đá không tan hết nên nhiệt độ của hệ khi có m= 0,45kg cân bằng nhiệt là 00C. Cnước= 4200J/kg.K Nhiệt lượng phần nước đá tan thu vào là 11
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phan_loai_va_phuong_phap_giai_cac_bai_tap_nhiet_ho.doc