Chuyên đề Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu, kém biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa trong chương trình Ngữ văn Lớp 6

* Tạo hứng thú say mê, yêu thích học tập bộ môn cho học sinh.
Giáo viên cần cho học sinh thấy được vai trò, tầm quan trọng của bộ môn Ngữ văn tạo cho học sinh có nhu cầu nâng cao tri thức môn học. Nắm vững tâm lí lứa tuổi của các em học sinh tạo động cơ quyết tâm phấn đấu vươn lên như:
Tạo hứng thú, yêu thích bộ môn qua việc cho học sinh thấy được vai trò, tầm quan trọng của môn Ngữ văn trong chương trình THCS; vai trò, tầm quan trọng của môn Ngữ văn trong đời sống, giao tiếp, ứng xử, trong hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người vì “học văn là học cách làm người”.
Tạo cho học sinh hứng thú bằng sự thay đổi phương pháp, hình thức dạy học. Linh hoạt đa dạng trong mỗi giờ, mỗi phần, chú ý hoạt động đặc trưng bộ môn.
* Thường xuyên gần gũi, động viên học sinh.
Giáo viên cần chỉ dẫn, kèm cặp học sinh trong quá trình thực hiện. Tránh sự nóng vội, buông trôi, phó mặc. Việc quan tâm sát sao giúp giáo viên không chỉ xác định chính xác mức độ kiến thức của học sinh mà còn nắm bắt được tâm lí, tình cảm, sự thiếu hụt của các em về kiến thức. Giáo viên cần gần gũi, chăm lo và động viên và cả kiểm tra việc học tập của học sinh đặc biệt là những em có học lực yếu kém, học sinh cá biệt.
Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em. Động viên đúng mức đối với học sinh chưa hoặc không làm bài tập, cho các em phải làm dù sai, trên cơ sở đó giáo viên có thể chỉ ra chỗ sai, chỗ thiếu cho từng học sinh, phải tạo cho các em có thói quen làm bài tập ở nhà, biết được chỗ thiếu-yếu của mình. Bên cạnh đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng tiến các em bộ của các em dù là một tiến bộ nhỏ, giúp các em có lòng tin vào bản thân mình.
PHÒNG GD$ĐT BÌNH XUYÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐẠO ĐỨC CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU- KÉM BIỆN PHÁP TU TỪ: SO SÁNH, NHÂN HÓA TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 6 Thời lượng: 6 tiết. Tác giả: Lê Thị Nhụy Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Đạo Đức Năm học: 2020 - 2021 1 2. Thực trạng dạy và học môn Ngữ văn ở trường THCS Đạo Đức năm học 2019-2020. Trong quá trình thực hiện chuyên đề, qua nghiên cứu thực tiễn tình hình dạy- học của GV và HS, tôi nhận thấy thực tế như sau: 2.1. Về phía học sinh: - Nhiều HS tỏ ra ngại học Ngữ văn, không hứng thú khi học đến các tiết học này. Các em chưa có thói quen chủ động tìm hiểu khám phá bài học, còn thờ ơ, lãnh đạm với tác phẩm văn chương. Đối với nhiều em, việc học văn là vô cùng khó khăn. - Học sinh không yêu thích các tác phẩm văn chương, còn khó khăn trong việc nhận diện và nêu tác dụng của biện pháp tu từ. - Học sinh chưa có ý thức tìm hiểu kĩ các vấn đề liên quan đến tác phẩm. - Chính vì thế, các em có soạn bài nhưng làm một cách qua loa đối phó, một số em có đọc trước bài nhưng chưa nắm được mạch, thậm chí một số em còn chưa nắm được dắcđiểm cơ bản của kiến thức. - Thực trạng trên dẫn đến học sinh mất hứng thú khi học Văn và kéo theo chất lượng môn học ngày càng sa sút. Cụ thể, kết quả dạy học môn Ngữ văn của trường THCS Đạo Đức năm 2019-2020 như sau : Điểm trung bình môn học cả năm TB trở Khối Sĩ Giỏi Khá TB Yếu Kém lên số SL % SL % SL % SL % SL % SL % 6 230 8 3 41 18 148 64 31 13 02 1 216 86 2.2. Về phía giáo viên: Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích tương đối trong giảng dạy nhưng việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn của nhà trường THCS Đạo Đức còn có những hạn chế sau: - Còn lúng túng trong việc sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học nên chưa khai thác được một cách tối đa hiệu quả các trang thiết bị và phương tiện hỗ trợ dạy học. - Chưa tổ chức được các buổi ngoại khóa, những hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh tham gia tích cực hỗ trợ hiệu quả cho việc học tập bộ môn. 2.3 Về phía phụ huynh: Còn một số phụ huynh HS: - Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em. Phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô. 3 Tạo cho học sinh hứng thú bằng sự thay đổi phương pháp, hình thức dạy học. Linh hoạt đa dạng trong mỗi giờ, mỗi phần, chú ý hoạt động đặc trưng bộ môn. * Thường xuyên gần gũi, động viên học sinh. Giáo viên cần chỉ dẫn, kèm cặp học sinh trong quá trình thực hiện. Tránh sự nóng vội, buông trôi, phó mặc. Việc quan tâm sát sao giúp giáo viên không chỉ xác định chính xác mức độ kiến thức của học sinh mà còn nắm bắt được tâm lí, tình cảm, sự thiếu hụt của các em về kiến thức. Giáo viên cần gần gũi, chăm lo và động viên và cả kiểm tra việc học tập của học sinh đặc biệt là những em có học lực yếu kém, học sinh cá biệt. Thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em. Động viên đúng mức đối với học sinh chưa hoặc không làm bài tập, cho các em phải làm dù sai, trên cơ sở đó giáo viên có thể chỉ ra chỗ sai, chỗ thiếu cho từng học sinh, phải tạo cho các em có thói quen làm bài tập ở nhà, biết được chỗ thiếu-yếu của mình. Bên cạnh đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng tiến các em bộ của các em dù là một tiến bộ nhỏ, giúp các em có lòng tin vào bản thân mình. * Đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động học tập của học sinh. Việc đổi mới cần gắn với khai thác, sử dụng thiết bị giáo dục trên cơ sở bám sát nội dung sách giáo khoa, yêu cầu bộ môn về chuẩn kiến thức kĩ năng như: - Tăng cường sử dụng dồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả tiết dạy. - Trong giờ học sinh phải được làm việc tham gia chiếm lĩnh kiến thức mới. Để thực hiện tốt vấn đề này giáo viên cần quan tâm tới các đối tượng học sinh, đặc biệt với học sinh yếu kém. Dạy học sinh cách học trong đó có phương pháp tự học là yêu cầu bắt buộc luôn phải đặt ra trong mỗi giờ lên lớp. b. Đối với những việc học ở nhà : Hướng dẫn học sinh cách học ở nhà: cách ghi chép bài tập sao cho đúng, đủ, khoa học, dễ học, xác định nội dung học tập của từng phần trong phân môn. Đặc biệt đối với phần Tiếng Việt: - Học thuộc các khái niệm, vận dụng làm tốt các bài tập từ dễ đến khó (Từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp, vận dụng ở mức độ cao). - Với các biện pháp tu từ biết phát hiện đúng, nêu được tác dụng của phép tu từ đó trong hoàn cảnh sử dụng. c. Công tác phụ đạo học sinh yếu kém: - Lập danh sách học sinh yếu kém: - Phân loại đối tượng HS yếu kém để có những giải pháp phù hợp. - Điểm danh học sinh mỗi buổi học. 5 - Xác định chính xác các yêu cầu. DẠNG 2. THÔNG HIỂU - Mục tiêu: Đặc trưng của các dạng bài tập này là giúp học sinh thông hiểu những kiến thức cơ bản về cấu tạo của phép tu từ so sánh; các kiểu so sánh, nhân hóa; tác dụng của các biện pháp tu từ này trong phần tiếng Việt lớp 6. - Câu hỏi: Ở dạng bài tập này giáo viên đặt các câu hỏi để kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối các dữ liệu, số liệu các phần, các loại, các định nghĩa Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy học sinh có khả năng diễn tả bằng lời nói, nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung đang học. - Các cụm từ để hỏi thường là: + So sánh .... nghĩa là gì? + Nêu? + Hãy xác định. + Hãy phân biệt. DẠNG 3: BÀI TẬP VẬN DỤNG THẤP - Mục tiêu: Đặc trưng của các dạng bài tập này giúp học sinh vận dụng tác dụng của biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa để vận dụng vào ngữ liệu cụ thể để làm rõ tác dụng của biện pháp tu từ để viết các đoạn văn bản ngắn theo yêu cầu. - Câu hỏi: Cụm từ thường dùng cho dạng bài tập này là: + Viết câu có + Viết một đoạn văn ngắn 2.2. HỆ THỐNG PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN CÓ THỂ THỰC HIỆN TRONG CHUYÊN ĐỀ. - Phương pháp phân tích ngôn ngữ: + GV cho HS quan sát ngữ liệu từ ví dụ mẫu + Phân tích phát hiện, tìm biện pháp tu từ. - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: + Nêu vấn đề + Giao nhiệm vụ cho HS + HS giải quyết vấn đề + GV cho HS khác nhận xét + GV nhận xét, đánh giá - Phương pháp thảo luận nhóm: + Chia nhóm + Nhiệm vụ của nhóm + Thời gian hoàn thành + HS trình bày kết quả, nhận xét chéo. 7 * Các kiểu so sánh - Phân loại theo mức độ: + So sáng ngang bằng: + So sánh không ngang bằng: - Phân loại theo đối tượng: + So sánh các đối tượng cùng loại: “Cô giáo em hiền như cô Tấm” + So sánh khác loại: + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại: * Tác dụng của so sánh + So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi người hình dung được sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả. Với biện pháp tu từ nhân hóa HS nhận biết được: * Khái niệm: Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. *Các kiểu nhân hoá + Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi người + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con người được dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật. + Trò chuyện tâm sự với vật như đối với người * Tác dụng của phép nhân hoá - Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm. - Làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. 2.3.2. Bài tập + Sau khi ôn tập lại phần lý thuyết giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng làm bài tập. - Kĩ năng: + Rèn luyện kĩ năng vận dụng lý thuyết đã học để làm một số các bài tập . + Rèn kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm bài tập tự luận ( Vận dụng cấp độ thấp) - Hình thức: + Làm bài tập tập trung trên lớp. - Phương pháp: + Tổng hợp, vận dụng. + Thảo luận nhóm * GÓI CÂU HỎI NHẬN BIẾT: 09 CÂU HỎI Câu 1: Câu nào sau đây định nghĩa đúng cho biện pháp nghệ thuật so sánh? A. Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó. B. Đối chiếu sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác có nét 9 Đáp án D Câu 7. Có mấy kiểu nhân hóa thường gặp? A. 3 kiểu B. 4 kiểu C. 5 kiểu D. 6 kiểu Đáp án A → Có ba kiểu nhân hóa thường gặp: dùng từ vốn gọi người để gọi vật. Dùng từ vốn để chỉ hoạt động tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. Câu 8 : Phép nhân hoá có tác dụng như thế nào ? A. Làm cho con vật, loài vật, cây cối trở nên ngộ nghĩnh, đáng yêu . B. Làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người. C. Biểu thị được những tình cảm, suy nghĩ của con người D. Biểu thị được tâm tư, tình cảm của thế giới loài vật, cây cối, đồ vật Đáp án B Câu 9: Nối tên khái niệm ( Cột A). với nội dung khái niệm ( cột B) sao cho đúng. Cột A Nối Cột B 1. So sánh 1 - b. Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vậttrở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. 3, Nhân hóa 2 - a. Là đối chiếu sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. 1- a, 2 - b * GÓI CÂU HỎI THÔNG HIỂU: 5 CÂU Câu 1: Lựa chọn từ so sánh để điền vào chỗ trống trong câu tục ngữ “ Tốt gỗtốt nước sơn” A. như B. là C. kém D. hơn Đáp án D Câu 2: Trong câu: “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ”, từ ngữ nào chỉ phương diện so sánh? A. cây gạo B. sừng sững 11
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_mot_so_giai_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_bien_pha.docx