Chuyên đề Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ trong Tiếng Anh

Chuyên đề Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ trong Tiếng AnhMôn ngoại ngữ trong nhà trường là một môn học rất cần thiết đối với các em học sinh. Trong đó môn Tiếng Anh ngày càng được dạy ở tất cả các cấp học từ bậc Tiểu học đến bậc Cao đẳng- Đại học. Ngày nay tất cả các ngành khoa học, kỹ thuật và đời sống đều sử dụng Tiếng Anh. Tiếng Anh là một phương tiện hữu hiệu của việc truyền thông quốc tế.
Học tập tốt môn Tiếng Anh các em học sinh sẽ hiểu được phong tục, tập quán ,văn hoá , xã hội của nước Anh và các nước nói Tiếng Anh trên thế giới. Muốn vậy các em phải nắm và hiểu được cách dùng của từ vựng, ngữ pháp , cách dùng ngôn ngữ của Tiếng Anh. Nếu các em không hiểu được cách dùng các đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ thì các em không thể hiểu được một số câu phức, do đó các em không thể đọc sách báo và giao tiếp được, các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn diễn tả ý nghĩ của mình bằng lời nói hay chữ viết. Chính vì vậy việc nắm vững cách dùng các đại từ quan hệ và sử dụng thành thạo chúng là một điều rất cần thiết đối với các em học sinh.
doc 7 trang Mai Loan 31/07/2025 700
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ trong Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ 
 trong Tiếng Anh 
 Phần I: Đặt Vấn Đề
I. Lý do chọn đề tài:
 Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu giao tiếp với thế giới bên ngoài trở 
thành một xu thế tất yếu. Tiếng Anh là một trong những ngôn ngữ quốc tế đang 
được sử dụng rộng rãi ở đa số các nước trên thế giới. Vì vậy học Tiếng Anh ngày 
nay trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
 Như chúng ta đã biết, Tiếng Anh là môn học được phổ cập ở hầu hết các 
trường Trung học cơ sở trên khắp cả nước và đã trở thành môn thi vào lớp 10 bắt 
buộc. Dạy và học Tiếng Anh đạt kết quả tốt được lãnh đạo Nhà trường đặc biệt 
quan tâm.
 Vài năm trở lại đây, với đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước 
ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo không ngừng nâng cao và đổi mới phương pháp dạy học 
ở các trường Trung học cơ sở. Việc đổi mới phương pháp dạy học như vậy đã đưa 
học sinh trở thành trung tâm trong giờ học. Các em có thể phát huy hết khả năng, 
sức sáng tạo của mình chứ không chỉ gò bó theo sự sắp đặt máy móc của người 
giáo viên như cách dạy truyền thống trước đây.
 Trong nhiều năm dạy Tiếng Anh ở trường THCS , tôi nhận thấy đa số các em 
học sinh chưa say mê học tập môn Tiếng Anh. Một phần vì các em chưa được làm 
quen và chưa được học ở các lớp dưới, một phần vì sự phát âm, ngữ pháp, ngữ điệu 
của Tiếng Anh khác Tiếng Việt. Hơn nữa điều kiện để cho các em học tập ở nhà 
cũng như ở trường còn nhiều thiếu thốn. Chính vì vậy mà chất lượng giờ dạy chưa 
cao, hiệu quả tiếp thu của các em còn hạn chế.
 Trong chương trình Tiếng Anh ở trường THCS, ở lớp 6,7 các em chủ yếu 
được luyện nghe và nói, phần viết của các em chưa được quan tâm đúng mức cho 
nên đến lớp 8,9 các em viết một câu hay một đoạn văn còn nhiều hạn chế. Nhiều 
em chưa biết kết hợp các câu đơn thành một câu phức. Để giúp học sinh có kỹ năng 
viết câu tốt hơn, nhất là cách dùng các đại từ quan hệ để nối câu trong mệnh đề 
quan hệ. Do vậy tôi chọn đề tài: 
 “ Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ trong Tiếng Anh”
 (The relative pronouns and clauses)
II. Phạm vi nghiên cứu:
- Trong chương trình dạy và học Tiếng Anh THCS.
III. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 9 trường THCS Lý Tự Trọng -Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc
IV. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là đại từ quan hệ (relative pronouns ) và cách 
dùng các đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ (relative clauses) hay mệnh đề tính 
ngữ (adjective clauses).
- Học sinh hiểu được thế nào là mệnh đề quan hệ, hay mệnh đề tính ngữ. 
- Học sinh hiểu được thế nào là mệnh đề giới hạn (restrictive clauses), mệnh đề 
không giới hạn ( non- restrictive clauses).
- Học sinh biết cách dùng các đại từ quan hệ để giải các loại bài tập:
 + Kết hợp các câu đơn thành một câu phức. + “an English book” (Antecedent - tiền vị ngữ)
 + “which is very expensive” (Adjective clause - mệnh đề tính ngữ)
 (ii) The man who wrote this book is a famous writer.
Trong ví dụ trên:
 + “The man is a famous writer” ( Main clause - mệnh đề chính).
 + “who” (Relative pronoun - đại từ quan hệ )
 + “The man” (Antecedent - tiền vị ngữ)
 + “who wrote this book” (Adjective clause - mệnh đề tính ngữ)
 Đại từ quan hệ có các hình thức sau:
 Antecedent Sụbject Object Possessive case
 People who, that who, whom, that whose
 Thing which, that which, that of which
2. Cách dùng (usage) :
a) Who (người mà) : - Là đại từ quan hệ dùng để thay thế cho danh từ hoặc đại từ 
chỉ người. Nó có thể dùng làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ trong mệnh đề 
quan hệ.
- Who: Thay thế cho các đại từ nhân xưng ( I, he, she, you, we, they và các danh từ 
làm chủ ngữ trong câu ).
 Eg: + This is the man who teaches me English.
 (Đây là người dạy tôi môn Tiếng Anh)
 + The woman who wrote this book is a famous writer.
 (Người phụ nữ viết cuốn sách này là một nhà văn nổi tiếng)
b) Whom: 
- Whom: Thay thế cho các đại từ hoặc danh từ làm tân ngữ cho động từ trong câu 
( me, him, her, you, us, them và các danh từ làm tân ngữ trong câu ).
 Eg: + She is the girl whom I met yesterday.
 (Cô ấy là người tôi gặp hôm qua)
 + The man whom I spoke to is very happy.
 (Người đàn ông mà tôi đã nói chuyện có vẻ rất vui)
Chú ý: 
- Ta có thể thay thế đại từ quan hệ “whom” bằng đại từ quan hệ “who” hoặc “that” ( 
nếu không có giới từ đứng trước “whom” ) và đại từ quan hệ “whom” cũng có thể bỏ 
đi được ( nếu không có giới từ đứng trước ).
 Eg: + The man whom ( who, that) I spoke to is very happy.
 Ta có thể viết : + The man to whom I spoke is very happy.
 + The man I spoke to is very happy.
c) Whose (Của người đó):
- Whose: Chỉ quyền sở hữu.
- Whose: Dùng để thay thế cho các tính từ sở hữu ( my, your, his, her, our, their và 
các danh từ chủ sở hữu trong sở hữu cách ).
 Eg: + He met the girl whose eyes were blue.
 (Anh ta đã gặp một cô gái mắt xanh)
 + The men whose houses were damaged will compensated. * That: còn được dùng trong cấu trúc nhấn mạnh “ It is /was..........that..........” 
 ( chính ................mà..... ......).
 Eg: + It is the book that helps me a lot.
 (Chính cuốn sách này đã giúp tôi rất nhiều)
 + It was he that killed the lion.
 (Chính hắn ta đã giết con sư tử)
g) Trạng từ quan hệ: 
* Where (nơi mà):
 Where: Là trạng từ quan hệ thay thế cho từ hoặc nhốm từ chỉ nơi chốn.
 Eg: + This is the house where Shakespeare was born.
 (Đây là ngôi nhà nơi Shakespeare sinh ra)
 + This is the school where my father used to teach.
 (Đây là ngôi trường nơi cha tôi đã từng dạy)
* When (Khi mà):
 When: là trạng từ quan hệ thay thế cho từ hoặc nhóm từ chỉ thời gian.
 Eg: + May Day is a day when the workers show their solidarity.
 (Ngày 1/5 là ngày mà những người công nhân thể hiện tình đoàn kết)
 + New Year’s Day is a day when family members gather.
 (Ngày đầu xuân là ngày mà mọi người trong gia đình đoàn tụ)
B. Phương pháp:
* Để giờ dạy đạt kết quả cao tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
 - Giới thiệu ngữ liệu mới (Presentation / setting up contexts /situations).
 - Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới, từ mới.
 - Thực hành sử dụng ngôn ngữ.
 + Thực hành máy móc.
 + Thực hành có hướng dẫn.
 - Tổ chức luyện tập trên lớp: Cả lớp, cá nhân,theo nhóm.
 - Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh thông qua giải bài tập , chơi trò chơi.
 - Dạy học luôn luôn lấy học sinh làm trung tâm, thầy giáo là người hướng dẫn 
 tổ chức.
 - Khai thác tốt các dụng cụ trực quan, hình vẽ, tranh vẽ......
 III: ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy
 Năm học 2011-2012, tôi đã được nhà trường phân công giảng dạy lớp 9.
- Tổng số học sinh của 2 lớp: 79 học sinh.
- Khảo sát kết quả học tập đầu năm:
 Tổng Học sinh giỏi Học sinh khá Học sinh đạt Học sinh chưa đạt
 Số
 TS % TS % TS % TS %
 79 10 12,7 15 19 20 25,3 34 43
- Dựa vào kết quả trên tôi đã phân học sinh ra các đối tượng: Học sinh có học lực 
khá, học lực trung bình khá, học lực trung bình và học lực yếu, để từ đó đề ra một 
số phương pháp giảng dạy cho phù hợp với các đối tượng. Eg: (i) This is the man (who/whom/which) teaches us English.
 (ii) The woman (whom/whose/who) keeps this library is Mrs Thu.
 (iii) This is the school (which/where/who) my father used to teach.
 Phần III: Kết luận
 Qua việc áp dụng một số sáng kiến kinh nghiệm nhỏ trong việc giảng dạy 
phần Cách dùng các đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ. Tôi nhận thấy: Người 
thầy đóng vai trò rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Thầy giáo phải 
biết phân loại đối tượng học sinh để từ đó có biện pháp giúp đỡ các em. Giáo viên 
không nên áp dụng dập khuôn theo sách vở mà phải bằng thực tế cụ thể của từng 
lớp, từng đối tượng học sinh, điều kiện của lớp, của trường, hoàn cảnh của học sinh 
để từ đó đề ra các phương pháp giáo dục và giảng dạy cho phù hợp. Ngoài ra, giáo 
viên phải biết khơi dậy tính ham học, chủ động, tích cực nghiên cứu tìm tòi sáng 
tạo của học sinh, từ đó các em có hứng thú học bộ môn mình dạy hơn.
 Luôn luôn đánh giá chính xác kết quả học tập của các em để các em có 
hướng phấn đấu.
 Phối kết hợp với các đoàn thể, giáo viên chủ nhiệm lớp và gia đình học sinh 
để có những phương pháp giảng dạy và giáo dục các em tốt hơn.
 Thương yêu và tận tình giúp đỡ các em.
 Bình xuyên, ngày 13 tháng 11 năm 2011
 Người viết sáng kiến
 Lương Việt Cường

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_menh_de_quan_he_va_dai_tu_quan_he_trong_tieng_anh.doc