Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh Lớp 9

Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không chỉ là việc thực hiện nhiệm vụ chung mà còn là nhân tố thúc đẩy phong trào học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh. Thông qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi mà năng lực của giáo viên, học sinh được nâng lên. Và chính những kết quả thi học sinh giỏi đã góp phần khích lệ giáo viên cũng như học sinh tự tin hơn vào năng lực bản thân, mạnh dạn và năng động hơn trong giảng dạy và học tập. Đặc biệt là giúp học sinh vững tin hơn khi tham gia các kì thi chọn học sinh giỏi.
Nghề dạy học là một nghề cao quý. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những tài năng tương lai của đất nước. Một trong những niềm sung sướng vinh dự, hạnh phúc trong cuộc đời người giáo viên là đào tạo và bồi dưỡng được những học sinh giỏi. Để có được học sinh giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh còn cần có công sức bồi dưỡng của người thầy. Mỗi môn học trong nhà trường việc học và dạy đều có đặc thù riêng của nó. Phương pháp dạy và học tiếng Anh đã được nói và bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt ? Dạy như thế nào cho thật sự có hiệu quả? Đó là điều băn khoăn trăn trở của nhiều giáo viên khi đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mới có thể dạy tốt và mang lại hiệu quả. Một tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có yêu cầu cao hơn rất nhiều. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ nặng nề nhưng cũng rất đỗi vinh dự cho người giáo viên khi tham gia bồi dưỡng. Câu hỏi mà bất cứ ai khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng luôn đặt ra là làm thế nào cho thật sự đạt kết quả tốt nhất ? Làm sao để các em phát huy hết năng lực của mình ? Mối băn khoăn đó luôn thường trực trong suy nghĩ của tôi trong những năm qua.
CHUYÊN ĐỀ MÔN TIẾNG ANH PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn chuyên đề: Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không chỉ là việc thực hiện nhiệm vụ chung mà còn là nhân tố thúc đẩy phong trào học tập, giảng dạy của giáo viên và học sinh. Thông qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi mà năng lực của giáo viên, học sinh được nâng lên. Và chính những kết quả thi học sinh giỏi đã góp phần khích lệ giáo viên cũng như học sinh tự tin hơn vào năng lực bản thân, mạnh dạn và năng động hơn trong giảng dạy và học tập. Đặc biệt là giúp học sinh vững tin hơn khi tham gia các kì thi chọn học sinh giỏi. Nghề dạy học là một nghề cao quý. Người giáo viên khi đã chọn nghề giáo là đã thể hiện lòng yêu nghề. Người dạy học là kỹ sư xây đắp tâm hồn và mục tiêu quan trọng là đào tạo ra những học sinh giỏi, những tài năng tương lai của đất nước. Một trong những niềm sung sướng vinh dự, hạnh phúc trong cuộc đời người giáo viên là đào tạo và bồi dưỡng được những học sinh giỏi. Để có được học sinh giỏi thì ngoài năng lực, tố chất của học sinh còn cần có công sức bồi dưỡng của người thầy. Mỗi môn học trong nhà trường việc học và dạy đều có đặc thù riêng của nó. Phương pháp dạy và học tiếng Anh đã được nói và bàn luận rất nhiều từ trước đến nay. Học như thế nào cho tốt ? Dạy như thế nào cho thật sự có hiệu quả? Đó là điều băn khoăn trăn trở của nhiều giáo viên khi đứng lớp. Một tiết dạy bình thường trên lớp cũng cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng mới có thể dạy tốt và mang lại hiệu quả. Một tiết dạy bồi dưỡng học sinh giỏi còn có yêu cầu cao hơn rất nhiều. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ nặng nề nhưng cũng rất đỗi vinh dự cho người giáo viên khi tham gia bồi dưỡng. Câu hỏi mà bất cứ ai khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng luôn đặt ra là làm thế nào cho thật sự đạt kết quả tốt nhất ? Làm sao để các em phát huy hết năng lực của mình ? Mối băn khoăn đó luôn thường trực trong suy nghĩ của tôi trong những năm qua. Bằng suy nghĩ, tìm tòi, trao đổi, thảo luận với các đồng nghiệp trong trường cùng với thực tiễn trải nghiệm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh ở các khối lớp qua một số năm học, tôi mạnh dạn chia sẻ một số ý kiến, suy nghĩ của mình qua chuyên đề này. Mỗi giáo viên có một phương pháp, cách thức riêng của mình. Bản thân tôi cũng đã lắng nghe và trao đổi với một số thầy cô về công tác này, có những điểm giống và chưa giống với ý kiến của một số đồng nghiệp khác. Vì vậy tôi mạnh dạn trình bày ý kiến về chuyên đề của mình với mong ước và hy vọng là chia sẻ để góp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau, giúp học sinh đạt hiệu quả cao nhất khi tham gia các kỳ thi HSG. II. Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi của chuyên đề này tôi trình bày những kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Anh cho học sinh khối trung học cơ sở. III. Đối tượng nghiên cứu : - Từ loại và cách nhận biết loại từ khi làm bài tập điền từ. IV. Phương pháp nghiên cứu: -Un/in+adjadj (neg_meaning): Ex: unhappy, inactive -V+edadj: Ex: learned, pleased -N+enadj(chất liệu): Ex: golden, wooden -N+ernadj(chỉ phương hướng): Ex: southern, northern -N+fuladj: Ex: beautiful, halpful -N+ishadj(hơi hơi,có vẽ): Ex: blackish, childish -N+likeadj(có vẽ,giống như): Ex: dreanmlike, fairylike -N+lyadj: Ex: friendly, lovely -N/adj+someadj(chỉ tính cách): Ex: handsome, quarrelsome -N+yadj(chỉ thời tiết): Ex: sunny, rainy II. TRẠNG TỪ - ADVERB 1) Các loại trạng từ: 1. Adverbs of possibility (nói về một sự chắc chắn hoặc không chắc về một điều gì đó ), gồm: certainly = definitely: chắc chắn; probably: có thể; maybe và perhaps. 2. Adverbs of opinion (nói về cảm giác ngạc nhiên của mình ), gồm: fortunately: may mắn thay; happily; incredibly: không thể tin được; luckily; obviously: mạch lạc, rõ ràng; strangely: choáng ngộp; và surprisingly: kinh ngạc. 3. Adverbs of time (là những adverb dùng để biểu lộ thời gian ): yesterday; today; tomorrow; now; recently; soon; fortnightly: nửa tháng nay. 4. Adverbs of manner: dùng để miêu tả cách thức để một điều gì đó xảy ra/ cách mà một người nào đó làm một điều gì đó. Và nó được dùng để trả lời cho câu hỏi How, gồm: unexpectedly; quietly; carefully; slowly; enthusiastically. 5. Adverbs of Degree (đứng trứơc các adjective và adverb khác ) - Những adverbs làm cho ý nghĩa của adjective và adverb khác mạnh hơn: extremely, quite, really, và very. - Những adverbs làm cho ý nghĩa của adjective và adverb khác yếu hơn: fairly, pretty, và somewhat. 6. Adverbs of indefinite Frequency (trạng từ chỉ tần suất ) Theo chiều: xảy ra thường xuyên -> không xảy ra: Always -> almost always - > frequently -> usually -> generally -> often -> sometimes -> occasional -> rarely -> seldom -> hardly ever -> almost never -> never. - Trong tình huống khẳng định, trạng từ chỉ tần suất thường đứng sau be và đứng trước động từ thường. - Trong tình huống phủ định, hầu hết các Adverbs of Frequency đứng trước be + not hoặc do/ does + not 7. Adverbs of definite Frequency: cho ta biết khi nào một điều gì đó xảy ra. 2) Vị trí của trạng từ: - Có thể đứng đầu và cuối đều được như các trạng từ chỉ thời gian: yesterday, last year, tomorrow, daily, lately, 3 baby -> babies 5) Phụ âm + o: thêm s (với các từ mượn) hoặc es (Lưu ý: không bỏ o) photo -> photos tornado -> tornadoes volcano -> volcanoes 6) Chữ tận cùng là f hoặc fe, ta đổi f hoặc fe thành v và thêm es Calf -> calves Shelf -> shelves * Trường hợp ngoại lệ: một số danh từ cũng kết thúc bằng chữ f hoặc fe nhưng chỉ thêm –s vào sau nó: belief -> beliefs chief -> chiefs roof -> roofs scarf -> scarfs/ scarves 3. Trường hợp ngoại lệ của danh từ số nhiều (Irregular plurals noun ): 1) Vowel change: Man -> men Woman -> women Foot -> feet Tooth -> teeth Goose -> geese Mouse -> mice 2) Add –en: Child -> children Ox -> oxen 3) –is -> -es: axis -> axes parenthesis -> parentheses 4) –um -> -a: bacterium -> bacteria datum -> data 5) –on -> a: phenomenon -> phenomena;criterion -> criteria 6) –us -> -i: cactus -> cati radius -> radii fungus -> fungi syllabus -> syllabi 7) Irregular plural same as singular: Deer -> deer Fish -> fish Salmon -> salmon Sheep -> sheep Trout -> trout * Key words for singular and plural nouns: - For singular nouns: the number of , each, every, single, one, a - For plural nouns: A number of , both, two, many, several, various. * Key words for countable and uncountable nouns: - For countable nouns: many, number, few, fewer, a few, several 5 *Đa số tiền tố trong tiếng Anh khi thêm vào đầu một từ nào đó, nó làm thay đổi nghĩa của từ ấy, nhưng không thay đổi từ loại của nó. Thông thường, các tiền tố này cũng không làm thay đổi trọng âm của từ. Ví dụ: Tidy (gọn gàng) untidy (không gọn gàng/luộm thuộm) Correct (đúng) incorrect (sai) *Tuy nhiên, một số tiền tố trong tiếng Anh vừa có khả năng chuyển đổi từ loại. Tiền tố en-, em và be- đứng trước một danh từ hoặc tính từ và chuyển từ đó thành động từ. *Verb prefixes: 1) En-/em-/be + Noun/adjective Verb Ví dụ: Kết hợp với từ gốc Tiền tố (root word) tạo thành động từ (Verb) (Prefix) Noun Adjective En Close Enclose (gửi kèm) able Enable ( làm cho có thể) act Enact (ban hành) Trong ví dụ ở bảng này, ta thấy Tiền tố en được ghép với tính từ gốc close để tạo thành động từ enclose (gửi kèm) Tiền tố en, ghép với tính từ gốc able để tạo thành động từ enable (làm cho có thể) Tiền tố en ghép với danh từ act để tạo thành động từ enact (ban hành) Kết hợp với từ gốc Tiền tố (root word) tạo thành động từ (Verb) (Prefix) Noun Adjective Empower (trao quyền lực em power cho) be witch Bewitch (bỏ bùa, chài) be little Belittle (coi nhẹ, xem thường) B. CÁCH NHẬN BIẾT TỪ LOẠI KHI LÀM BÀI TẬP ĐIỀN TỪ B1. NHẬN BIẾT TỪ LOẠI DỰA VÀO VỊ TRÍ: I. Danh từ(nouns): danh thường được đặt ở những vị trí sau 1.Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu,sau trạng ngữ chỉ thời gian) Ex: Maths is the subject I like best. Yesterday Lan went home at midnight. 2. Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful.... Ex: She is a good teacher. 7 phần khác của câu bằng dấu phẩy(,) Ex: Last summer I came back my home country My parents had gone to bed when I got home. It’s raining hard. Tom, however, goes to school. IV. Động từ (verbs): Vị trí của động từ trong câu rất dễ nhận biết vì nó thường đứng sau chủ ngữ (Nhớ cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề). Ex: My family has five people. I believe her because she always tells the truth. Chú ý: Khi dùng động từ nhớ lưu ý thì của nó để chia cho đúng. B2. NHẬN BIẾT TỪ LOẠI DỰA VÀO CẤU TẠO TỪ : I. Danh từ (nouns): danh từ thường kết thúc bằng: -tion/-ation, -ment, -er, -or, -ant, -ing, -age, -ship, -ism, -ity, -ness Ex: distribution, information, development, teacher, actor, accountant, teaching, studying, teenage, friendship, relationship, shoolarship, socialism, ability, sadness, happiness........... II. Tính từ (adjective): Tính từ thường kết thúc bằng: -ful, -less, -ly, -al, -ble, - ive, -ous, -ish, -y, -like, -ic, -ed, -ing Ex: helful, beautiful, useful, homeless, childless, friendly, yearly, daily, national, international, acceptable, impossible, active, passive, attractive, famous, serious, dangerous, childish, selfish, foolish, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy, healthy, sympathy, childlike, specific, scientific, interested, bored, tired, interesting, boring III. Trạng từ chỉ thể cách(adverbs of frequency): Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi “ly” vào tính từ Ex: beautifully, usefully, carefully, strongly, badly C. BÀI TẬP THỰC HÀNH: 300 CÂU BÀI TẬP CHO DẠNG ĐÚNG CỦA TỪ LOẠI TRONG NGOẶC WORD FORM 1 1. It is almost ..for young people leaving school to get a job. (POSSIBLE) 2. It was .of you to make fun of him like that. (KIND) 3. Jean is the material which was after sailors from Genoa in Italy.(NAME) 4. Elvis Presley was a ..pop singer. (FAME) 5.Have you seen the new ..for Double Rich shampoo? ADVERTISE) 6.You are to choose how to spend the evening. (FREEDOM) 9
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_tieng_anh_lop_9.doc