Cách sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí 9
Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ nhanh của khoa học kĩ thuật, ngành giáo dục đang có sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện mọi mặt, đặc biệt là sự đổi mới trong phương pháp dạy học. Xu hướng đó đặt ra những yêu cầu cho giáo dục và đào tạo là nâng cao chất lượng dạy và học nhằm tạo ra những sản phẩm của ngành là “những con người mới năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh, “đưa nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu” như Bác Hồ đã từng mong ước. Chính vì vậy, trong những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo, ngành giáo dục các địa phương đã phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn trong dạy và học nhằm đáp ứng yêu cầu yêu cầu trong giai đoạn mới của đất nước trong thời đại công nghệ thông tin, hội nhập quốc tế.
Trước tình hình đó nhiệm vụ đặt ra đối với giáo viên nói chung và giáo viên địa lí nói riêng phải cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học địa lí bằng cách sử dụng nhiều phương pháp dạy học mới, khai thác triệt để các phương tiện trực quan, để phát triển được tư duy sáng tạo của học sinh. Chính sự đổi mới này đã mang lại kết quả tích cực trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học trong dạy học bộ môn cũng được giáo viên nhiệt tình hưởng ứng, bước đầu có đột phá về chất lượng dạy và học. Một trong những phương tiện dạy học hiện nay được cả thầy và trò đón nhận là việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam. Cùng với sách giáo khoa Atlat là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp, là phương tiện để học tập vì tất cả các tri thức địa lí cơ bản đều được biểu hiện trong phương tiện dạy học này. Atlat được xây dựng dựa trên chương trình địa lý Việt Nam, diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến riêng, từ tự nhiên đến kinh tế xã hội, từ tổng thể đến các bộ phận. Atlat được coi là cuốn sách giáo khoa địa lý thứ hai và là "tài liệu" duy nhất mà học sinh được mang theo trong tất cả các kỳ thi. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng biết sử dụng "bảo bối" này theo đúng cách. Có học sinh khi đi thi học sinh giỏi rất loay hoay không biết sử dụng Atlat như thế nào để tìm ra các số liệu dùng cho bài làm, trong khi các tư liệu đó đã có sẵn trong Atlat.
MỤC LỤC STT Nội dung Trang 1 1.Mở đầu 2 2 1.1. Lí do chọn đề tài 2 3 1.2. Mục đích nghiên cứu . 3 4 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 3 5 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 6 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 3 7 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 8 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 4 9 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. 5 10 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. 14 11 3. Kết luận, kiến nghị. 14 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài. Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ nhanh của khoa học kĩ thuật, ngành giáo dục đang có sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện mọi mặt, đặc biệt là sự đổi mới trong phương pháp dạy học. Xu hướng đó đặt ra những yêu cầu cho giáo dục và đào tạo là nâng cao chất lượng dạy và học nhằm tạo ra những sản phẩm của ngành là “những con người mới năng động sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc, làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh, “đưa nước ta sánh vai với các cường quốc năm châu” như Bác Hồ đã từng mong ước. Chính vì vậy, trong những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo, ngành giáo dục các địa phương đã phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn trong dạy và học nhằm đáp ứng yêu cầu yêu cầu trong giai đoạn mới của đất nước trong thời đại công nghệ thông tin, hội nhập quốc tế. Trước tình hình đó nhiệm vụ đặt ra đối với giáo viên nói chung và giáo viên địa lí nói riêng phải cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học địa lí bằng cách sử dụng nhiều phương pháp dạy học mới, khai thác triệt để các phương tiện trực quan, để phát triển được tư duy sáng tạo của học sinh. Chính sự đổi mới này đã mang lại kết quả tích cực trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đáp ứng yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục. Việc đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học trong dạy học bộ môn cũng được giáo viên nhiệt tình hưởng ứng, bước đầu có đột phá về chất lượng dạy và học. Một trong những phương tiện dạy học hiện nay được cả thầy và trò đón nhận là việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam. Cùng với sách giáo khoa Atlat là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp, là phương tiện để học tập vì tất cả các tri thức địa lí cơ bản đều được biểu hiện trong phương tiện dạy học này. Atlat được xây dựng dựa trên chương trình địa lý Việt Nam, diễn giải các vấn đề địa lý đi từ cái chung đến riêng, từ tự nhiên đến kinh tế xã hội, từ tổng thể đến các bộ phận. Atlat được coi là cuốn sách giáo khoa địa lý thứ hai và là "tài liệu" duy nhất mà học sinh được mang theo trong tất cả các kỳ thi. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng biết sử dụng "bảo bối" này theo đúng cách. Có học sinh khi đi thi học sinh giỏi rất loay hoay không biết sử dụng Atlat như thế nào để tìm ra các số liệu dùng cho bài làm, trong khi các tư liệu đó đã có sẵn trong Atlat. Đối với cấu trúc chương trình thi học sinh giỏi môn địa lí của tỉnh Thanh Hóa trong những năm gần đây, việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh đã thành một yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên việc hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để khai thác kiến thức và làm bài thi hiệu quả thì còn gặp khá nhiều khó khăn do không có tài liệu hướng dẫn cụ thể, chưa có tiết học chính khóa trên lớp hướng dẫn học sinh. Hơn nữa cuốn Atlat địa lí việt Nam lại được sử dụng cho hai chương trình khác nhau ( khối lớp 8, 9 và 12), cả cho chương trình đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi. Chính vì vậy sử dụng như thế nào cho phù hợp với đối tượng học sinh là một bài toán khó với nhiều giáo viên trong đó có những người làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong nhiều năm làm nhiệm vụ ôn thi học sinh giỏi môn địa lí 9, tôi đã trăn trở, tích cực nghiên cứu để tìm ra phương pháp sử dụng atlat địa lí Việt Nam để giúp học sinh sử dụng Atlat một cách thành thạo, tạo thói quen làm việc độc lập, sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhất trong việc học tập và làm bài thi. Từ cơ sở đó tôi đã lựa chọn đề tài “Cách sử dụng atlat địa lí Việt Nam trong ôn thi học sinh giỏi môn địa lí lớp 9” để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, xin được trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp hướng dẫn sử dụng atlat trong dạy học môn địa lí một cách hiệu quả. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, quý thầy cô để sáng kiến này hoàn thiện hơn. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm này là nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân; góp phần nâng cao hiệu quả công tác dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lí của huyện nhà; sáng kiến đưa ra một số cách tiếp cận, khai thác, nhận dạng, phân loại, cách giải các dạng câu hỏi liên quan đến atlat trong ôn luyện học sinh giỏi môn địa lí lớp 9, nhằm khắc phục một số nhược điểm phổ biến trong học sinh là sự hạn chế về kĩ năng sử dụng atlat, giúp học sinh giảm tải áp lực từ việc ghi nhớ máy móc các số liệu, tìm ra phương pháp học tập mới, hứng thú hơn trong học tập bộ môn địa lí từ đó cải thiện và nâng cao kết quả thi học sinh giỏi các cấp. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài này chọn đối tượng nghiên cứu cụ thể là cách sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong ôn thi học sinh giỏi địa lí 9. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập tài liệu - Phương pháp điều tra quan sát. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống. - Phương pháp thực nghiệm. 2. Nội dung của sáng kiến. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến. Luật Giáo dục 2005 (khoản 2, điều 5) quy định "Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” ( khoản 1 điều 27 Luật giáo dục 2005). Đảng ta cũng đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “ đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, sinh thời Bác Hồ đã nói: “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Trước thực tế hiện nay, khi đất nước ta đang thực hiện đường lối đổi mới và tiến hành công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đặt ra mục tiêu cho giáo dục là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Điều này đòi hỏi tất cả các môn học phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học để đáp ứng yêu xu thế của thời đại mới. Với đặc trưng của môn địa lí việc làm quen và khai thác bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, đặc biệt là tập Atlat địa lí có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản và bổ ích, giáo viên phải hình thành cho học sinh năng lực tư duy, chủ động sáng tạo của học sinh, học sinh biết quan sát, phân tích so sánh, nhận xét đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm, tổng hợp được kiến thức, từ đó học sinh say mê, hứng thú học tập môn địa lí, để lĩnh hội kiến thức tốt nhất, hiệu quả nhất. Atlat địa lí Việt Nam là một phương tiện dạy và học rất cần thiết và hữu ích với môn địa lí ở trường phổ thông nói chung và đối với ôn học sinh giỏi môn địa lí nói riêng. Atlat được coi là bản đồ giáo khoa Địa lí để bàn là một tập hợp có hệ thống các bản đồ địa lí được sắp xếp một cách khoa học phục vụ cho mục đích dạy học, Atlat địa lí Việt Nam có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ khá phù hợp với chương trình dạy học 8, 9. Nội dung của Atlat chứa đựng nội dung kiến thức trong sách giáo khoa. Thực tế hiện nay trong sách giáo khoa địa lí 9 cũng có hệ thống kênh hình như lược đồ, biểu đồ, số liệu của những năm như 2002, 2003 chưa cập nhật và sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay, điều này đã được atlat địa lí Việt Nam khắc phục. Đặc biệt phần nội dung địa lí 9 học sinh được học về địa lí dân cư, địa lí kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ mà Atlat địa lí việt Nam lại đáp ứng được yêu cầu kênh hình cho các nội dung đó. Sử dụng Atlat để giải quyết các bài tập giúp học sinh giảm được cách ghi nhớ máy móc các số liệu về tự nhiên, dân cư, kinh tế, đồng thời lại được sử dụng các bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, làm giảm tính nhàm chán, kích thích được tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì vậy, việc sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn địa lí từ đó nâng cao chất lượng học sinh giỏi môn địa lí qua các kì thi. 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến. Việc sử dụng Atlat để dạy kênh hình là vấn đề tuy không mới lạ nhưng cũng không ít khó khăn. Hiện tại còn một số giáo viên chưa chú trọng sử dụng Atlat trong việc giảng dạy địa lí, không hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat nên chưa nắm được vai trò của Atlat trong việc giảng dạy môn địa lí, nên hiệu quả thấp. Thông thường trong quá trình dạy học và ôn luyện học sinh giỏi, tôi nhận thấy học sinh rất khó tìm ra cách giải cho các dạng câu hỏi sử dụng Atlat, chủ yếu các em làm theo thói quen, cảm tính, rất hay bỏ sót số liệu dẫn đến hiệu quả làm bài không cao. Qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn cho thấy có học sinh khi đi thi học sinh giỏi rất loay hoay không biết sử dụng Atlat như thế nào để tìm ra các số liệu phục vụ cho bài làm, trong khi các tư liệu đó đã có sẵn trong Atlat. Vì vậy hiệu quả làm bài không cao, thậm chí mất điểm ở câu atlat, đó là một điều rất đáng tiếc. Chính vì vậy Kết quả các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh các năm học trước chưa cao đặc biệt là chất lượng giải thấp. Bảng thống kê về kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn địa lí 9 năm học 2014-2015 và 2015-2016 của Huyện Như Xuân. Năm học Số lượng học sinh đạt giải Trong đó Nhất Nhì Ba KK 2014-2015 1 0 0 0 1 2015-2016 3 0 0 1 2 Với kết quả thu được ở trên chúng ta nhận thấy chất lượng mũi nhọn môn địa lí cấp tỉnh của huyện Như Xuân các năm học trước còn khá thấp. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Phương pháp khai thác kiến thức từ atlat địa lí Việt Nam. Tìm hiểu và định hướng cách sử dụng atlat. Để khai thác Atlat một cách hiệu quả, phục vụ tốt cho việc dạy học và ôn thi học sinh giỏi trước hết chúng ta cần: - Tìm hiểu kĩ cuốn atlat địa lí Việt Nam về nội dung, hệ thống kí hiệu, ước hiệu, - Phải giúp học sinh nắm vững cấu trúc và nội dung toàn bộ cuốn atlat. Ở phần này tôi yêu cầu học sinh tìm hiểu toàn bộ cuốn Atlat địa lí Việt Nam xem các nội dung thể hiện những gì, trình bày ra giấy bằng nhiều cách có thể bằng sơ đồ tư duy hoặc tổng hợp theo bảng thống kê giúp các em có cái nhìn tổng thể, hoàn chỉnh về cuốn Atlat. Cấu trúc atlat địa lí Việt Nam gồm 3 ba khối kiến thức về hành chính, tự nhiên và kinh tế - xã hội. Nội dung được thể hiện qua bảng sau: Nội dung Trang 1.Hành chính 4,5 2. Địa lí tự nhiên - Các thành phần tự nhiên 6-14 Địa hình 6,7 Địa chất, khoáng sản. 8 Khí hậu 9 Sông ngòi 10 Thổ nhưỡng 11 Động thực vật 12 -Các miền địa lí tự nhiên 13,14 Miền bắc và đông Bắc Bắc Bộ, Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. 13 Miền Nam Trung bộ và Nam Bộ 14 3. Địa lí kinh tế - Xã hội. - Dân số 15 -Dân tộc 16 -Các ngành kinh tế 17-28 Kinh tế chung 17 Nông nghiệp chung 18 Các phân ngành của ngành nông nghiệp 19 Lâm nghiệp và thủy sản 20 Công nghiệp chung 21 Các ngành công nghiệp trọng điểm 22 Giao thông 23 Thương mại 24 Du lịch 25 -Các vùng kinh tế 26-29 Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông Hồng 26 Bắc Trung Bộ 27 Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên 28 Đông Nam Bộ 29 Các vùng kinh tế trọng điểm 30 Thứ hai, Xác định đúng các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng của chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 9, từ đó xác định phương pháp làm việc hiệu quả với atlat. Thứ ba, nghiên cứu, đưa ra các tình huống, các bài tập vận dụng để hình thành cho học sinh kĩ năng làm việc với atlat. Thứ tư, so sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp các thông tin thu được trong quá trình dạy học, chấm bài kiểm tra, chữa đềđể điều chỉnh cho phù hợp. b. Nắm vững nội dung từng trang atlat. Đối với mỗi trang atlat nội dung được thiết kế bao gồm 2 nhóm nội dung là nội dung chính và nội dung phụ. Nội dung chính là nội dung được thiết kế trên bản đồ lãnh thổ Việt Nam. Nội dung phụ thường là số liệu, biểu đồ, hình ảnh minh họa. Ví dụ:Trang 15: (Dân số) bao gồm các nội dung sau: -Nội dung chính: +Mật độ dân số; + Quy mô dân số của các điểm dân cư đô thị; +Phân cấp đô thị. - Nội dung phụ: + Dân số Việt Nam qua các năm. + Cơ cấu dân số theo giới tính và theo độ tuổi. + Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế. c. Nắm vững hệ thống kí hiệu atlat. - Hệ thống kí hiệu Atlat nằm ở trang 3 gồm các kí hiệu về các yếu tố tự nhiên, các ngành kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp) và các yếu tố khác. - Các kí hiệu riêng của các bản đồ chuyên ngành trên từng trang Atlat. d. Xác định được các yêu cầu, kĩ năng làm việc với Atlat địa lí Việt Nam. Do Atlat thiết kế sử dụng cho nhiều khối lớp khác nhau, nên giáo viên cần nắm vững các yêu cầu về kĩ năng với học sinh do mình giảng dạy và đặt yêu cầu rèn kĩ năng phù hợp. Trong phạm vi này tôi chỉ nêu ra một số yêu cầu kĩ năng sử dụng Atlat cho đối tượng học sinh khối 9 nhất là các em học sinh giỏi địa lí 9. Thứ nhất: Đối với các bản đồ trong Atlat, các em học sinh cần: + Nêu (xác định vị trí) hoặc nhận xét sự phân bố các đối tượng địa lí. + Tìm (chỉ, kể tên) Các đối tượng địa lí trên bản đồ. + Giải thích ý nghĩa của vị trí. + Xác định mối quan hệ các đối tượng. + Giải thích sự phân bố các đối tượng. Thứ hai, đối với các biểu đồ trong atlat. Học sinh cần có kĩ năng sau: + Từ biểu đồ, lập được bảng số liệu. Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu nêu được nhận xét so sánh được các biểu đồ và rút ra nhận xét. Thứ ba, đối với các đối tượng khác như tranh ảnh, lát cắt địa hình, các chú thích,Học sinh cần: + Biết cách đọc, hiểu nội dung và phân tích để rút ra kết luận về đặc điểm của một đối tượng địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội, tình hình phát triển phân bố các ngành, các vùng kinh tế. + Kết hợp với các thành phần khác để giải thích tình huống cụ thể. đ. Căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi để xác định số trang atlat cần dùng và phạm vi kiến thức cần trả lời. Trong mỗi câu hỏi, số trang atlat cần dùng có thể là một trang hặc nhiều trang + Có những câu hỏi chỉ cần sử dụng một trang atlat. Ví dụ: “Dựa vào atlat địa lí Việt Nam chứng minh nước ta có cơ cấu dân số trẻ, dân số nước ta tăng nhanh” ta chỉ cần sử dụng một trang bản đồ số 15. + Có những câu hỏi dùng nhiều trang atlat để trả lời. Ví dụ các câu hỏi đánh giá tiềm năng, thế mạnh của một hoặc một vùng lãnh thổ: “Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học cho biết tại sao đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất nước ta” ta phải sử dụng các trang atlat 6-7,29. Căn cứ vào câu của câu hỏi để xác định phạm vi kiến thức cần trả lời: chỉ dựa vào Atlat hay là dựa vào atlat và kiến thức đã học. e. Định dạng câu hỏi và định dạng hướng trả lời. Đây là một khâu rất quan trọng vì học sinh có xác định được dạng câu hỏi mới có thể giải quyết tốt được yêu cầu của câu hỏi. Các câu hỏi sử dụng atlat địa lí Việt Nam rất phong phú và đa dạng về thể loại và nội dung, mức độ nhận thức từ dễ đến khó. Trong quá trình hướng dẫn học sinh ôn luyện và làm bài giáo viên phải cố gắng tìm cách cho học sinh biết cách nhận dạng và cách giải quyết các dạng bài tập về sử dụng Atlat tránh lan man, thiếu hoặc thừa nội dung kiến thức. Cụ thể chúng ta có thể phân loại các dạng câu hỏi về Atlat như sau: Theo thể loại có các dạng câu hỏi: Trình bày, chứng minh, phân tích, giải thích, so sánh, câu hỏi phân tích và lập bảng số liệu, vẽ và phân tích biểu đồ. Theo nội dung có các dạng: đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của ngành kinh tế, vùng lãnh thổ; câu hỏi đánh giá thực trạng tình hình phát triển; câu hỏi nhận xét sự phân hóa theo lãnh thổ,... 2.3.2 Một số dạng câu hỏi và bài tập vận dụng về sử dụng Atlat địa lí Việt nam. a. Dạng câu hỏi kể tên các đối tượng địa lí. - Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất trong các dạng bài sử dụng atlat. - Cách khai thác. + Xác định các trang atlat cần dùng + Dưa vào chú giải trên atlat để kể tên theo yêu cầu đề bài. Ví dụ 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam kể tên các hệ thống sông của nước ta và sắp xếp chúng theo thứ tự tỉ lệ diện tích giảm dần?. Trả lời: + Sử dụng atlat địa lí Việt Nam trang 10. + Các hệ thống sông lớn nước ta: STT Tên sông Tỉ lệ diện tích lưu vực 1 Sông Hồng 21,91 2 Sông Mê Công (Phần chảy qua lãnh thổ Việt Nam) 21,40 3 Sông Đồng Nai 11,27 4 Sông cả 5,34 5 Sông Mã 5,31 6 Sông Thái Bình 4,58 7 Sông Ba ( Đà Rằng) 4,19 8 Sông Kì cùng- Bằng Giang 3,38 9 Sông Thu Bồn 3,12 Ví dụ 2: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam kể tên các trung tâm công nghiệp, quy mô và cơ cấu ngành của chúng ở Đồng Bằng sông Hồng? Trả lời: + Sử dụng atlat địa lí Việt Nam trang 26 +Vùng Đồng bằng sông Hồng có 7 trung tâm công nghiệp Tên trung tâm CN Quy mô Cơ cấu ngành Hà Nội Trên 120 nghìn tỉ đồng Điện tử, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng,dệt may, sản xuất giấy và xenlulo, chế biến nông sản, sản xuất ô tô, cơ khí, luyện kim đen. Hải Phòng Từ trên 4 đến 120 nghìn tỉ đồng Điện tử, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng,dệt may, chế biến nông sản, sản xuất ô tô, cơ khí, luyện kim đen, đóng tàu Bắc Ninh Từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng Sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, sản xuất giấy và xenlulo, chế biến nông sản, cơ khí. Phúc Yên Từ 9 đến 40 nghìn tỉ đồng Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất giấy và xenlulo, chế biến nông sản, cơ khí, hóa chất. Hải Dương Dưới 9 nghìn tỉ đồng Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, cơ khí, dệt may. Hưng Yên Dưới 9 nghìn tỉ đồng Điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, , chế biến nông sản, cơ khí, hóa chất. Nam Định Dưới 9 nghìn tỉ đồng Điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng,dệt may, cơ khí. b. Dạng câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của ngành kinh tế, vùng lãnh thổ. - Đây là dạng câu hỏi tương đối phức tạp, thường sử dụng nhiều trang atlat, ngoài ra học sinh còn phải tổng hợp, xâu chuỗi từ những kiến thức đã học để giải quyết câu hỏi. - Các bước khai thác + Xác định trang atlat cần dùng. + Xác định yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, vùng lãnh thổ theo mẫu nguồn lực về tự nhiên và kinh tế - xã hội. (Vị trí địa lí; Các nguồn lực tự nhiên: địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật, biển, du lịch, khoáng sảnNguồn lực kinh tế - xã hội gồm: Dân cư và lao động; cơ sở vật chất- kĩ thuật, cơ sở hạ tầng; đường lối chính sách của nhà nước; thị trường. +Phân tích mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố. + Dựa vào atlat để tìm minh chứng cho yếu tố đó. Ví dụ 1: Dựa vào atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học phân tích thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực của nước ta? Trả lời: Các thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực: - Thủy điện: Tiềm năng lớn, về lí thuyết, công suất có thể đạt 30 triệu kw với sản lượng 260-270 tỉ kwh. Tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%) - Nhiệt điện: cơ sở nhiên liên liệu cho các nhà máy ở phía Bắc là than, ở miền trung và miền nam là dầu khí: + Các nhà máy nhiệt điện phía Bắc chủ yếu dựa vào nguồn than đá ở Quảng Ninh, trữ lượng hơn 3 tỉ tấn cho nhiệt lượng cao 7000-8000 ca lo/kg. Ngoài ra còn có than bùn, than nâu ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. + Các nhà máy nhiệt điện ở miền trung và miền nam chủ yếu dừa vào nguồn dầu khí: tập trung ở các bể trầm tích thềm lục địa với trữ lượng lớn vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí tập tru
Tài liệu đính kèm:
- cach_su_dung_atlat_dia_li_viet_nam_trong_on_thi_hoc_sinh_gio.doc
- bìa SKKN Cầm Liên - Như Xuân.doc