Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học bài “tin học và xã hội” - Tin học 10 nhằm phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thpt
Những năm gần đây, những cụm từ “công nghệ số”, “bùng nổ thông tin”, “nền văn minh thứ tư” có lẽ không còn xa lạ gì đối với mỗi chúng ta. Thế giới đã chứng kiến một cuộc cách mạng thông tin ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội; xã hội loài người bước sang một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của khoa học công nghệ. Những tri thức, kỹ năng và phương pháp làm việc trong Tin học đã trở thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác cũng như hoạt động trong đời sống thực tế. Bởi vậy, dạy học môn Tin học không chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh những tri thức và kỹ năng Tin học mà còn phải góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung và kĩ năng sống cho học sinh.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, tâm niệm của nhiều người, nhiều học sinh Tin học chỉ là “môn phụ”; tình trạng hời hợt, thụ động trong học sinh khi học bộ môn còn khá phổ biến. Vấn đề này thật sự thể hiện khá rõ nét đối với các trường phổ thông và trường THCS & THPT Thống Nhất chúng tôi cũng là một ví dụ.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh.”. Vì vậy, trong việc giảng dạy cho học sinh, ngoài việc học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, người thầy còn phải biết kích thích tính tích cực, sự sáng tạo, say mê học hỏi của học sinh “lấy học sinh là trung tâm của việc dạy học”. Việc học tập tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo đòi hỏi ở học sinh phải có ý thức về những mục tiêu đề ra và tạo được động lực bên trong thúc đẩy bản thân các em hoạt động để đạt được các mục tiêu đó thông qua phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên áp dụng.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THCS VÀ THPT THỐNG NHẤT bbb¸¸¸aaa SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC BÀI “TIN HỌC VÀ Xà HỘI” - TIN HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT Người thực hiện: Lê Thị Hồng Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Tin học THANH HÓA, NĂM 2018 MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU....1 1.1. Lí do chọn đề tài....................1 1.2. Mục đích nghiên cứu.............................2 1.3. Đối tượng nghiên ..2 1.4. Phương pháp nghiên cứu...2 II. NỘI DUNG SKKN...3 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề....................3 2.2. Thực trạng của vấn đề...4 2.2.1. Thực trạng chung........................4 2.2.2. Kết quả thực trạng......5 2.3. Các giải pháp.5 2.3.1. Phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT trong tổ chức hoạt động học ...........................................................................................5 2.3.2. Giáo án thực nghiệm..6 2.4. Hiệu quả..18 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.19 3.1. Kết luận..19 3.2. Kiến nghị19 3.2.1. Về phía Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT..19 3.2.2.Về phía nhà trường...19 3.2.3. Đối với giáo viên.19 TÀI LIỆU THAM KHẢO...21 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN ĐƯỢC XẾP GIẢI..22 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Cụm từ được viết tắt 1 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THPT Trung học phổ thông 5 THCS&THPT Trung học cơ sở và trung học phổ thông Thống Nhất 6 CNTT Công nghệ thông tin 7 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo I. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Những năm gần đây, những cụm từ “công nghệ số”, “bùng nổ thông tin”, “nền văn minh thứ tư” có lẽ không còn xa lạ gì đối với mỗi chúng ta. Thế giới đã chứng kiến một cuộc cách mạng thông tin ảnh hưởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội; xã hội loài người bước sang một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên của khoa học công nghệ. Những tri thức, kỹ năng và phương pháp làm việc trong Tin học đã trở thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trường, là công cụ của nhiều ngành khoa học khác cũng như hoạt động trong đời sống thực tế. Bởi vậy, dạy học môn Tin học không chỉ đơn thuần là tạo điều kiện cho học sinh chiếm lĩnh những tri thức và kỹ năng Tin học mà còn phải góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung và kĩ năng sống cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, tâm niệm của nhiều người, nhiều học sinh Tin học chỉ là “môn phụ”; tình trạng hời hợt, thụ động trong học sinh khi học bộ môn còn khá phổ biến. Vấn đề này thật sự thể hiện khá rõ nét đối với các trường phổ thông và trường THCS & THPT Thống Nhất chúng tôi cũng là một ví dụ. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học. Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh.”. Vì vậy, trong việc giảng dạy cho học sinh, ngoài việc học sinh lĩnh hội những kiến thức cơ bản, người thầy còn phải biết kích thích tính tích cực, sự sáng tạo, say mê học hỏi của học sinh “lấy học sinh là trung tâm của việc dạy học”. Việc học tập tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo đòi hỏi ở học sinh phải có ý thức về những mục tiêu đề ra và tạo được động lực bên trong thúc đẩy bản thân các em hoạt động để đạt được các mục tiêu đó thông qua phương pháp dạy học tích cực mà giáo viên áp dụng. Là một giáo viên đang giảng dạy bộ môn Tin học ở trường THCS & THPT Thống Nhất, tôi luôn trăn trở trong mỗi tiết dạy về việc áp dụng những phương pháp dạy học tích cực xây dựng hoạt động học tạo hứng thú, rèn luyện kĩ năng, phát huy tính tích cực chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, giúp các em linh hoạt áp dụng vào thực tiễn và qua đó các em có thể đúc rút kinh nghiệm phát triển kĩ năng sống cho bản thân. Và những điều này hết sức cần thiết đối với học sinh THPT, đặc biệt là các em học sinh khối 10 khi bắt đầu tìm hiểu những kiến thức cơ bản của môn học. Vì trong nhận thức nhiều học sinh suy nghĩ “học Tin học chỉ là học cách sử dụng máy tính để phục vụ nhu cầu giải trí là chủ yếu mà ít quan tâm đến nội dung kiến thức và văn hoá của môn học”. Một phần vì nội dung kiến thức có phần khô khan, cô đọng, một phần vì các em bị lôi cuốn và hưng phấn chịu ảnh hưởng quá nhiều bởi các trò chơi game, các trang mạng xã hội và những dịch vụ giải trí hấp dẫn trên Internet. Bài 9 – Tin học và xã hội (Tin học 10) giúp những học sinh còn mơ hồ trong nhận thức về môn học hiểu rõ vấn đề và ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn. Từ thực tế giảng dạy, từ yêu cầu đổi mới giáo dục về nội dung và phương pháp, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học bài “Tin học và xã hôi” – Tin học 10 nhằm phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT” làm SKKN. Tôi hy vọng rằng kinh nghiệm này của tôi sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy Tin học ở trường THPT. 1.2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học bài “Tin học và xã hôi” – Tin học 10 nhằm phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT” góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục trong môn học. Học sinh có niềm say mê, yêu thích môn Tin học hơn. Từ đó, các em chủ động, tích cực chiếm lĩnh tri thức vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào thực tiễn. Bên cạnh đó các em được rèn luyện, tư duy, nâng cao kĩ năng sống, sống có trách nhiệm với bản thân và xã hội thông qua tình huống “Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay đối với sự phát triển tin học của nước nhà?” 1.3. Đối tượng nghiên Bằng các phương pháp dạy học tích cực như: bàn tay nặn bột, khăn phủ bàn, các mảnh ghép, tích hợp liên môn... giáo viên đã hướng dẫn tổ chức hoạt động học cho học sinh, giúp các em phát huy năng lực của bản thân như năng lực tự học, năng lực phát triển và giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng CNTT và truyền thông; đồng thời giáo dục kĩ năng sống cho các em. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đây là kinh nghiệm của bản thân khi tiến hành giảng dạy. Cho nên tôi đã tiến hành bằng các phương pháp sau: Điều tra khảo sát thực tế: Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng học tập của học sinh, thăm dò ý kiến của học sinh về những tiết học có tích hợp kỹ năng sống cho học sinh Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Thu thập các tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu như các văn bản, nghị quyết, thông tư,... Quan sát sư phạm: Ghi nhật ký chi tiết - Tổng hợp tài liệu để định hướng giải pháp. II. NỘI DUNG SKKN 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề Cũng như những môn học khác, việc dạy học môn Tin học cần được thực hiện trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện năng khiếu định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống đạo đức lối sống, ngoại ngữ, tin học năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát triển khả năng tự học, sáng tạo, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường cần phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Như chúng ta đã biết, trong dạy học có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh như: năng lực tự học, năng lực phát triển và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng CNTT và truyền thông. Để có thể đạt được mục tiêu đó, Bộ giáo dục đào tạo chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp dạy học tích cực, là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu, học sinh chiếmchiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học. Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên. Bên cạnh đó, Kỹ năng sống là yếu tố cần thiết trong mọi thời đại đặc biệt là trong thời kì hội nhập. Xuất phát từ nhu cầu đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã lồng ghép yêu cầu lồng ghép kỹ năng sống vào trong chương trình học của học sinh. Trong “ Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020” (Dự thảo lần thứ 14) nêu rõ: “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục và Đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả ở môi trưởng toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh”. Có thể khẳng định, mục tiêu giáo dục toàn diện không thể đạt được nếu không giáo dục kỹ năng sống. Hơn nữa, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Thực tế trong chương trình Tin học phổ thông sẽ có nhiều bài, nhiều chủ đề có thể “phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh”. Song là học sinh đầu cấp tôi muốn định hướng, tạo niềm hứng thú, say mê môn học cho các em; đồng thời thông qua nội dung bài học “Tin học và xã hôi” – Tin học 10, học sinh ý thức được về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của tin học nước nhà. 2.2. Thực trạng của vấn đề 2.2.1. Thực trạng chung Thuận lợi: - Đối với nhà trường: Được sự quan tâm của Ban giám hiệu, tổ chuyên môn của nhà trường, trong những năm học gần đây luôn tạo điều kiện tốt nhất trong khả năng kinh tế của nhà trường để giúp giáo và học sinh tham gia dạy - học có hiệu quả. Phát triển công nghệ thông tin, đặc biệt là kết nối Internet để cán bộ giáo viên và học sinh tham khảo tài liệu trên mạng. - Đối với giáo viên: Giáo viên bộ môn Tin học trong nhà trường nói chung và bản thân nói riêng được đào tạo chuẩn chuyên ngành về Tin học để đáp ứng yêu cầu cho dạy và học môn Tin học trong bậc THPT. Giáo viên nhà trường nêu cao, xác định rõ dạy học là phát triển toàn diện “trí dục” và “đức dục” cho học sinh. Đa số các giáo viên trong toàn trường đều quan tâm đến Tin học, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác học tập và giảng dạy. Đó cũng là cơ sở để tạo động lực phát huy tính ham học, tích cực của học sinh đối với bộ môn Tin học. - Đối với học sinh: Đa phần các em xác định rõ mục đích đến trường là học tập và trưởng thành nên các em ý thức, chủ động trong việc học, linh hoạt ứng dụng nội dung đã học vào thực tiễn. Một số học sinh đã có những sản phẩm liên môn đạt giải cao như em Nguyễn Thị Vân Anh, lớp 10A1. Khó khăn: - Đối với nhà trường: Mặc dù nhà trường đã quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất, tuy nhiên cơ sở vật chất còn thiếu. Trong khi đó đối với bộ môn, thực hành trên thiết bị máy tính chiếm đa số thời lượng học tập của các em. - Đối với giáo viên: Giáo viên gặp khó khăn trong việc tổ chức một số hoạt động khi các em tham gia học tập trong điều kiện thiếu máy tính để học sinh thực hành, tìm hiểu tư liệu học tập. - Đối với học sinh: . Học sinh đang còn mô hồ trong nhận thức trong việc học môn Tin học. Một số học sinh cho rằng học Tin học chỉ là sử dụng máy tính, chủ yếu phục cho nhu cầu giải trí như: chơi games, xem phim, chát chít, online facebook, zalo, kéo theo là những hệ lụy như: nghiện games bỏ bê học hành, ảnh hưởng đến sức khỏe, những cuộc xích mích, gây lộn xảy ra từ văn hóa ứng xử không đúng mực trên các trang mạng xã hội 2.2.2. Kết quả thực trạng Qua kết qủa năm học 2016-2017. Cụ thể như sau: Khối Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 10A1 44 4 9 % 22 50% 14 34% 4 9% 0 0 10A2 44 3 7 % 20 46% 16 34% 5 11% 0 0 2.3. Các giải pháp 2.3.1. Phát huy năng lực và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT trong tổ chức hoạt động học - Trước hết, giáo viên và học sinh cần thay đổi nhận thức về môn học, coi Tin học là một môn khoa học. Muốn vậy người thầy phải luôn nghiêm túc với tiết dạy của mình. Luôn có sự tìm tòi, sáng tạo trong giờ dạy để gây được hứng thú cho người học. Để làm được điều này đòi hỏi người thầy phải có trình độ chuyên môn sâu về Tin học. Còn bản thân học sinh phải luôn tự giác, chủ động tìm tòi, khám phá chinh phục tri thức nhân loại... - Đặc biệt giáo viên dùng ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, giàu hình ảnh, lôi cuốn và đầy thuyết phục để dẫn dắt học sinh, truyền tải kiến thức cho học sinh một cách sinh động, hấp dẫn, ấn tượng...Vì trong dạy học lời nói bao giờ cũng gắn liền với tư cách đạo đức, tư tưởng của giáo viên. Lời nói nhiệt tâm, chân thành tăng thêm tác dụng giáo dục; lời nói lạnh nhạt, hững hờ làm giảm nhẹ hoặc gây phản tác dụng giáo dục.. - Giáo viên cũng xác định tốt mục tiêu của bài dạy. Từ đó xác định trọng tâm kiến thức của bài để rồi khắc sâu cho học sinh. - Quan trọng nhất, người dạy phải có sự cải tiến về phương pháp dạy học: Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhưng không quá lạm dụng mà chỉ làm cho giờ dạy phong phú, đầy sự thuyết phục... Giáo viên nên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại, phù hợp: phương pháp trực quan, phương pháp các mảnh ghép, phương pháp bàn tay nặn bột, phướng pháp tích hợp liên môn,; tổ chức hoạt động học cho học sinh nhằm phát huy năng lực của người học. Mỗi bài học bao gồm các hoạt động theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động có thể sử dụng một phương pháp dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện theo các bước sau: (1) Chuyển giao nhiệm học tập: Nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động hấp dẫn, kích thích sự hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. (2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị “bỏ quên”. (3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyễn khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí. (4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa những kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. Một người giáo viên dạy Tin nếu biết kết hợp tốt các phương pháp, phương tiện dạy học, sử dụng lời nói sinh động đầy hình ảnh và đặc biệt biết tạo “điểm nhấn” cho giờ dạy của mình bằng người thật, việc thật thì chắc chắn rằng giờ dạy sẽ để lại rất nhiều ấn tượng cho học sinh, các em có thể linh hoạt vận dụng những tri thức vào thực tiễn, tác động đến tâm tư tình cảm của các em, giúp các em hình thành nhân cách của mình... 2.3.2. Giáo án thực nghiệm: Tiết ppct: 20 – Bài 9. TIN HỌC VÀ Xà HỘI (Tin học 10) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nêu được tin học có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển mọi mặt của xã hội. - Qua việc sử dụng các thành tựu của tin học, xã hội có nhiều nhận thức mới về cách tổ chức và cách tiến hành các hoạt động. 2. Kĩ năng: - Cần nhận thức được sự cần thiết phải tôn trọng các quy định của pháp luật khi sử dụng các tài nguyên thông tin - HS rèn kĩ năng thuyết trình, quan sát, liên hệ thực tế. - HS phát triển năng lực tiên đoán, phân loại và hoạt động nhóm. 3. Tư tưởng tình cảm: - Làm cho học sinh thêm yêu thích sử dụng máy tính, hiểu biết thêm một số phần mềm, yêu thích môn học hơn. - Có tính kỷ luật cao, ý thức, trách nhiệm của bản thân trong xã hội tin học hoá. 4. Định hướng phát triển năng lực: Phát triển năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, sáng tạo, làm việc theo nhóm, khả năng thực hành. II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHỦ YẾU - Phương pháp: Sử dụng các phương pháp dạy học cơ bản một cách linh hoạt nhằm giúp học sinh tìm tòi, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức. Gợi mở vấn đáp, thảo luận. Phát hiện và giải quyết vấn đề. Đan xen hoạt động nhóm. - Phương tiện: Bảng và các phiếu học tập, máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP A. KHỞI ĐỘNG 1. Mục tiêu: Từ các ứng dụng của Tin học, thấy được tin học có ảnh hưởng lớn đến xã hội hiện nay. 2. Phương pháp/kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề; tổ chức hoạt động nhóm theo phương pháp khăn phủ bàn. 3. Phương tiện dạy học:Máy tính, máy chiếu. 4. Hình thức tổ chức các hoạt động: Đàm thoại, vấn đáp, hoạt động nhóm, trình chiếu (1) Chuyển giao nhiệm vụ GV giao nhiệm vụ cho HS: Em hãy xác định công việc trong mỗi hình từ hình 1 đến hình 8 thuộc lĩnh vực nào dưới đây: Cột I Cột II Công việc văn phòng Khoa học kĩ thuật Quản lí Giáo dục, y tế E. Văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, trò chơi và giải trí F. Điều khiển, tự động hóa, thiết kế chế tạo. G. Truyền thông Các hình sau: Hình 1. Dùng phần mềm Word để soạn thảo văn bản Hình 2. Hình ảnh về tay máy rôbot đang hàn thay thế con người Hình 3. Dùng phần mềm Access viết chương trình quản lí thư viện Hình 4. Dùng phần mềm đồ họa để thiết kế nhà cửa Hình 5. Hình ảnh trò chơi Hình 6. Bức tranh có sử dụng phần mềm photoshop Hình 7. Giờ học sử dụng giáo án điện tử Hình 8. Vùng phủ sóng truyền hình số (2) Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát ghi nhớ, thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi trên phiếu học tập (3) Báo cáo kết quả: Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả của nhóm. (4) Đánh giá, nhận xét: GV quan sát, cho các nhóm nhận xét, bổ sung, sửa đổi và kết luận hoạt động. 5. Sản phẩm:Mỗi nhóm HS thể hiện kết quả trên bảng và phiếu học tập. Nội dung hoạt động: Công việc trong mỗi hình từ hình 1 đến hình 8 thuộc lĩnh vực tương ứng: Cột I Cột II Công việc văn phòng Hình 1 Khoa học kĩ thuật Hình 4, Hình 6 Quản lí Hình 3 Giáo dục, y tế Hình 7 D. Văn hóa, nghệ thuật, âm nhạc, trò chơi và giải trí Hình 5 F. Điều khiển, tự động hóa, thiết kế chế tạo. Hình 2 G. Truyền thông Hình 8 Qua nội dung câu hỏi trên, chúng ta thấy rằng, Tin học đã góp mặt trong hầu hết các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội của con người. Và để nắm rõ hơn Tin học có ảnh hưởng như thế nào đối với xã hội hiện nay?, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay “Tin học và xã hội” B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC HĐ 1:Tìm hiểu ảnh hưởng của tin học đối với sự phát triển của xã hội 1. Mục tiêu:HS cần thấy được tin học có ảnh hưởng rất lớn đối với sự phát triển của xã hội. 2. Ph
Tài liệu đính kèm:
- su_dung_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_trong_to_chuc_hoat_dong.doc