Sử dụng hệ thống bài tập tích hợp nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học Tin học 11

Sử dụng hệ thống bài tập tích hợp nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học Tin học 11

 Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó không thuộc tổ hợp môn thi Đại học nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung kiến thức cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác Tin học 11 không như Tin học 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin học 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp thi Đại học như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh. Do vậy trong tôi hình thành sáng kiến sao không vận dụng Tin học 11 lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích ở các bộ môn khác. Đây cũng là một minh chứng cho ứng dụng của Tin học 11 mà các em có thể nhìn thấy và nhận ra ngay. Qua sáng kiến kinh nghiệm “SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC TIN HỌC 11” tôi muốn gửi tới các bạn đồng nghiệp một chút kinh nghiệm của bản thân để học sinh thực sự yêu thích bộ môn Tin học, nhất là Tin học 11.

doc 22 trang thuychi01 6681
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sử dụng hệ thống bài tập tích hợp nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học Tin học 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
 TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP 
NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC TIN HỌC 11
 Người thực hiện: Lê Xuân Nam
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Tin học
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
	Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó không thuộc tổ hợp môn thi Đại học nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung kiến thức cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác Tin học 11 không như Tin học 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin học 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp thi Đại học như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh... Do vậy trong tôi hình thành sáng kiến sao không vận dụng Tin học 11 lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích ở các bộ môn khác. Đây cũng là một minh chứng cho ứng dụng của Tin học 11 mà các em có thể nhìn thấy và nhận ra ngay. Qua sáng kiến kinh nghiệm “SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI HỌC TIN HỌC 11” tôi muốn gửi tới các bạn đồng nghiệp một chút kinh nghiệm của bản thân để học sinh thực sự yêu thích bộ môn Tin học, nhất là Tin học 11.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
- Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông, đặc biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung và môn Tin học nói riêng.
- Góp phần khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản, cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình trong môi trường học tập của bản thân.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh khối 11 trường THPT Hàm Rồng trong 2 năm học 2015-2016 và 2016-2017
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí, Hóa, Sinh. Đặc biệt là môn Toán, môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập trình trong Tin học.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.
- Phân tích đánh giá mức độ học sinh hiểu vận dụng, giải được các bài toán trong các môn học khác, từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù hợp với từng đối tượng học sinh.
2. NỘI DUNG
2.1 CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
2.1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. 
Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu được một lượng kiến thức rất ít, không sâu, không bản chất. Vì thế dễ quên. 
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích, không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào. 
2.1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 
Đặc điểm môn
Môn Tin học đến nay không còn là môn học mới mẻ đối với học sinh phổ thông, bởi học sinh đã được làm quen nó ngay ở các cấp học dưới. Đây là một thuận lợi cho học sinh, học sinh không phải học từ đầu để làm quen với môn học. Sự liên quan của môn Tin học với các môn học khác là nhiều, vì vậy học sinh sẽ phải vất vả để xem lại, tìm kiếm lại tri thức ở các môn học khác. Đặc biệt nội dung lập trình trong môn học Tin học lại có liên quan rất nhiều đến kiến thức các môn khoa học tự nhiên như Toán, Lí, liên quan nhiều đến tư duy Toán học. Nếu học sinh yếu tư duy về Toán học thì sẽ rất là khó khăn khi lập trình. Muốn giải quyết được việc này thì giáo viên cần phải dẫn dắt học sinh tiếp cận với môn học một cách tự nhiên, hào hứng thông qua những kiến thức sẵn có của các em ở các môn học mà các em yêu thích.
Giáo viên
Nhiều giáo viên còn hạn chế về trình độ, khả năng cập nhật thông tin. Chính điều này đã làm cho giáo viên hạn chế trong việc đổi mới phương pháp. Dẫn đến học sinh mất đi khả năng tìm hiểu và tư duy giải quyết bài toán, hứng thú trong việc học lập trình. 
Học sinh
Khi bước vào học phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học theo khối để thi đại học. Thời gian học chủ yếu dành cho các môn học chính như Toán, Lý, Hóa, Văn, Anh. Tin học là một môn phụ nên thời gian để học chỉ là những tiết học ở trên lớp. Đối với Tin học 10, 12 thì tính ứng dụng của môn học trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với Tin học 11 thuộc về lĩnh vực lập trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Hơn thế việc tư duy thuật toán cũng là một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không thích và học kém môn học này. 
Từ thực tế trên tôi muốn minh chứng thật rõ nét cho các em nhìn thấy những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc giải các bài tập Toán, Lí trên máy tính. Từ đó các em sẽ nhận ra việc học Tin học lập trình không quá khó và yêu thích môn học.
2.2 HỆ THỐNG BÀI TẬP TÍCH HỢP
Khi dạy Tin học 11 thì những bài đầu là những bài giới thiệu tổng quan về ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình. Ở những bài đầu học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Ở những bài này khi dạy tôi luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận dụng lập trình được ở những nội dung sau. Cũng giống như môn Toán, Lí, Hóa để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới vận dụng để làm bài được.
2.2.1 BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG II: CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN
Quá trình dạy Chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Cách thức dẫn dắt vấn đề thật đơn giản gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Bước khởi đầu tiếp cận là rất quan trọng. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin học cũng như Toán, như Lý, để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp, câu lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Chương trình thường gồm hai phần: Khai báo, Thân 
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program, Uses, Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word, Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos,
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu: Read, Readln, Write, Writeln
Trong khi học cChương II là ta có thể vận dụng kiến thức toán học vào để làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết dạy lí thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà máy tính làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để các em tự mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập trình trong quá trình học.
 Bài 9/Tr161SGK Đại số 10 
Tôi chuyển yêu cầu bài toán thành dạng tin học như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác.
a) 4(Cos240 + Cos480-Cos840-Cos120)
b) 96SinCos Cos Cos Cos
c) Tan90-Tan630+Tan810- Tan270
Chương trình:
Program Bai9Tr161;
Begin
Writeln(‘KQ cau a = ’, 4*(Cos(24*pi/180) + Cos(48*pi/180)-Cos(840-Cos120)));
Writeln(‘KQ cau b = ’, 96*SQRT(3)*Sin(pi/48)*Cos(pi/48) Cos(pi/24)* Cos(pi/12)* Cos(pi/6));
Writeln(‘KQ cau c = ’, Sin(9*pi/180)/Cos(9*pi/180) - Sin(63*pi/180)/Cos(63*pi/180) + Sin(81*pi/180)/Cos(81*pi/180) - Sin(27*pi/180)/Cos(27*pi/180));
Readln;
End.
Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong Pascal. Đó là đối số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông qua sử dụng hằng Pi có sẵn trong ngôn ngữ lập trình. Bài này trong toán học học sinh dễ dàng giải được bằng cách biến đối hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm tay nhưng tôi muốn giới thiệu tới học sinh để các em thấy, hình dung ra được qui trình làm việc của máy tính thông qua một ngôn ngữ lập trình. Vậy để tính được các em cần nhớ hàm lượng giác Sin, Cos, đối số của các hàm này chỉ tính theo đơn vị Radian và được đặt trong (). Muốn tính được giá trị của một biểu thức trên máy tính thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu được thông qua các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
 Bài 1/Tr59 SGK Hình học 10
Cho tam giác ABC vuông tại A, góc B =580 và cạnh a = 72cm. Tính góc C, cạnh b, cạnh c và đường cao ha
Thông qua bài này giáo viên giúp học sinh ôn lại các công thức lượng giác trong tam giác vuông. b=a.SinB; c=a.SinC; ha=b.SinC.
Từ bộ các công thức lượng giác đã biết ta chỉ việc sử dụng câu lệnh gán trong chương trình là sẽ tính được yêu cầu của bài toán. Cuối cùng là in kết quả ra màn hình. 
Program Bai1Tr59Hinh10;
Var gocc,b,c,ha,a:real;
Begin
 a:=72;
 gocc:=180-90-58;
 b:=a*Sin(58*pi/180); c:=a*Sin(gocc*pi/180); 
 ha:=b*Sin(gocc*pi/180); 
 Writeln(‘Do lon goc C= ‘,gocc);
 Writeln(‘Canh b = ‘,b); Writeln(‘Canh c = ‘,c);
 Writeln(‘Duong cao ha = ‘,ha);
 Readln;
End.
Chương trình:
 Bài 4/Tr59 SGK Hình học 10
Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là 7, 9, 12.
Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính diện tích tam giác thông qua độ dài các cạnh là gì. Học sinh thường hay nhớ công thức tính diện tích tam giác thông qua đường cao và cạnh đáy hơn là công thức Herong. 
S = với p là nửa chu vi.
Program Bai4Tr59Hinh10;
Var s,a,b,c,p:real;
Begin
 Write(‘Nhap vao do lon cac canh a,b,c =’ ); 
 Readln(a,b,c);
 P:=(a+b+c)/2;
 s:=sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
 Writeln(‘Dien tich tam giac la: ‘,s:5:2);
 Readln;
End.
Chương trình:
 Bài 6/Tr59 SGK Hình học 10
Tam giác ABC có các cạnh a=8cm; b=10cm và c=13cm. Tính độ dài trung tuyến AM của tam giác ABC.
Tương tự mục tiêu trên thông qua bài này học sinh được học, nhớ lại kiến thức trong toán học và từ đó vận dụng viết chương trình trong pascal. Qua đây các em nhìn thấy được những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc giải toán.
Công thức tính độ lớn các trung tuyến ứng với mỗi cạnh là:
ma2=AM2=; mb2=; mc2= 
Chương trình để giải bài toán này có lẽ là rất đơn giản. Tôi xin phép không viết ra ở đây.
Sau đây tôi xin đề xuất một bài toán tin lập trình tổng hợp các công thức giải tam giác trong hình học 10. 
Đề bài:
 Cho tam giác đều ABC độ dài cạnh là a được nhập vào từ bàn phím. Tính diện tích tam giác và diện tích hình vành khăn được tạo bởi đường tròn nội, ngoại tiếp tam giác ABC.
Khi tôi đưa ra bài toán này đã có rất nhiều học sinh yêu thích toán học hứng thú, hào hứng giải trên máy. Để giải bài này giáo viên hỏi học sinh các công thức giải tam giác đã được học ở lớp 10. Đồng thời các em cần nhớ các tính chất đặc biệt của tam giác đều để vận dụng vào giải toán trên máy. GV giới thiệu lại một số công thức trong phần giải tam giác của lớp 10 nếu các em quên.
S=; hoặc S=; hoặc S= p.r
 Chương trình các em cần khai báo biến a, biến r, d lần lượt ứng với bán kính đường tròn nội, ngoại tiếp tam giác. Biến Stamgiac, Svanhkhan. Các công thức vận dụng
Stamgiac=; r = với p=3a/2; d=a3/4Stamgiac;
Svanhkhan = pi.(d2-r2)
Chương trình tôi xin phép không đưa ra ở đây.
Không chỉ giải các bài toán học mà với môn Vật lí cũng có một số bài toán được ngôn ngữ lập trình giải một cách đơn giản, nhanh chóng. Tôi xin gửi tới các đồng nghiệp một số bài như sau:
 Bài 8/Tr10 SGK Vật lí 11
Hai quả cầu nhỏ mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau. Đặt cách nhau 10cm trong chân không thì tác dụng lên nhau một lực là 9.10-3N. Xác định điện tích của hai quả cầu đó.
Khi giới thiệu bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính lực hút hay đẩy giữa hai điện tích điểm trong chân không là gì?
F=k với k=9.109 
Đây là công thức đầu tiên trong vật lí 11 các em đã được học. Chắc chắn các em cũng đã được giải bài này trong môn lí rồi. Giờ đây giải bài toán Vật lí này trong Pascal sẽ như thế nào, điều này sẽ tạo ra nhiều hứng thú cho các em. Sau khi viết được chương trình xong các em sẽ nhận ra ứng dụng của Pascal đối với các môn học khác.
Từ công thức tính F trên dễ dàng suy ra tích q1q2=(F.r2)/k. F,r,k là các đại lượng đã biết. Vì hai quả cầu mang hai điện tích có độ lớn bằng nhau nên q=
Giáo viên định hướng học sinh khai báo hằng k, biến F,r được nhập vào từ bàn phím. Nếu được nhập vào từ bàn phím bài toán có thể phát triển với nhiều bộ giá trị khác nhau của F và r. Đối với những giá trị rất lớn, hoặc rất nhỏ giáo viên hướng dẫn các em viết dưới dạng dấu phẩy động được quy định trong ngôn ngữ lập trình ví dụ như sau: 5.1012=5E+12, 1,6.10-19= 1.6E-19
Program Bai8Tr10Li11;
Const k=0.9E+10;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var q,f,r:real;
Begin
 Write(‘Nhap r (don vi doi ra m)= ’ ); readln(r);
 Write(‘Nhap F= ’ ); readln(f);
 q:=sqrt(f*sqr(r)/k);
 Writeln(‘Dien tich cua hai qua cau = ‘,q);
 Readln;
End.
Chương trình:
 Bài 9/Tr29 SGK Vật lí 11
Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ M đến N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Để viết chương trình cho bài trên không khó. Vấn đề là học sinh cần nhớ được công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế giữa hai điểm M,N bằng tỉ số giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang điện tích chuyển động từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang điện tích là Electron, có q=1,6.10-19(c).
UMN = Từ đây suy ra AMN=UMN.q
Program Bai9Tr29Li11;
Const q=1.6E-19;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var a,u:real;
Begin
 Write(‘Nhap hieu dien the U= ’ ); readln(u);
 a:=u*q;
 Writeln(‘Cong ma luc dien tac dung len = ‘,a);
 Readln;
End.
Chương trình:
 Bài 13/Tr45 SGK Vật lí 11
Một điện lượng 6,0mc dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian 2,0s. Viết chương trình tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn này.
Với bài này học sinh cần nêu được công thức tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn là I = . Để ra đơn vị cường độ dòng điện là Ampe thì điện lượng phải được đổi về đơn vị culong. Giáo viên hỏi 1mc thì bằng bao nhiêu c? 
(1mc=10-3c).
Khi đã biết công thức trong lí thì việc viết chương trình trên máy trở nên đơn giản, dễ dàng, tôi xin phép không đưa ra chương trình của bài này. Qua việc giải những bài toán như thế này học sinh sẽ thấy học lập trình không khó và nắm vững được cách hoạt động của máy tính khi thực hiện chương trình. 
Cũng tương tự như vậy tôi xin đề xuất một số bài tập vật lí có thể giải dễ dàng khi lập trình trên máy như sau:
 Bài 14/Tr45 SGK Vật lí 11
Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tử lạnh thì cường độ dòng điện trung bình đo được là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50s. Viết chương trình tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn nối với động cơ của tủ lạnh.
Để viết chương trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đưa về công thức tính q=I.t với I, t ta có thể nhập từ bàn phím.
 Bài 15/Tr45 SGK Vật lí 11
Suất điện động của một pin là 1,5v. Tính công của lực lạ khi dịch chuyển điện tích +2c từ cực âm tới cực dương bên trong nguồn điện. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Bài này dễ dàng viết được chương trình khi các em nhớ được công thức tính suất điện động của nguồn điện. suy ra A=. Nếu các em chưa nhớ ra giáo viên chủ động nhắc lại cho học sinh.
2.2.2 BÀI TẬP VẬN DỤNG CHO CHƯƠNG III: CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP
Ở Chương III bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự tư duy. Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự hoạt động của câu lệnh If, For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích, minh họa được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính sẽ thực hiện như thế nào. Với tôi khi dạy tôi thường hay nhắc các em “Máy tính chỉ là một công cụ của con người. Các em viết câu lệnh nào trước nó sẽ thực hiện trước, viết câu lệnh nào sau nó sẽ thực hiện sau. Máy tính rất ngoan và biết nghe lời”
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF THEN ;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF THEN 
 ELSE ;
- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN  END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
 FOR := TO DO ;
 FOR := DOWNTO DO ;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp
 WHILE DO ;
Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở chương này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những cấu trúc khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu giáo viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó sẽ là khởi đầu của sự thành công cho cả thầy và trò. Trong chương ”Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập vận dụng ở môn Toán như sau:
 Bài 3/Tr39SGK – Đại số 10 
Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal
Cho hàm số y = 3x2 -2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên không? Thông báo kết quả ra màn hình?
a. M(-1,6) 	b. N(1,1)	c. P(0,1)
Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời học sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em được học trong toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ điểm (x,y) thỏa mãn phương trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc đồ thị còn không thông báo điểm đó không thuộc đồ thị.
Chương trình:
Program Hamso;
Var y,x:real;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao toa do diem can kiem tra ’);
 Writeln(‘ x= ’);readln(x);
 Writeln(‘ y= ’);readln(y);
 If y=3*sqr(x)-2*x +1 then Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) thuoc do thi ham so’)
 Else Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) khong thuoc do thi ham so’);
 Readln;
End.
Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng của tin học trong môn toán.Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra được một điểm có thuộc đồ thị đã cho hay không.
 Bài 1/Tr49 SGK Đại số 10
Xác định tọa độ đỉnh và các giao điểm với trục tung, trục hoành (nếu có của mỗi Parabol)
a. y = x2 – 3x +2	b. y = -2x2 +4x – 3
c. y = x2 – 2x	d. y= -x2 + 4
- Khi định hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ đỉnh của Parabol (x0= -; y0 = -). Từ đó ta viết chương trình tính được tọa độ đỉnh ứng với từng hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím.
- Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y
- Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một phương trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì hàm số không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2 nghiệm phân biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại hai điểm. Khi đó máy tính sẽ thông báo ra màn hình.
Chương t

Tài liệu đính kèm:

  • docsu_dung_he_thong_bai_tap_tich_hop_nham_tao_hung_thu_cho_hoc.doc