SKKN Xây dựng bộ câu hỏi so sánh ở môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đổi mới dạy học nói chung đang diễn ra theo nhiều quan điểm, xu hướng hay cách tiếp cận khác nhau. Định hướng chung cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở THPT hiện nay là: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc học tập, chống lại thói quen học tập thụ động đang tồn tại phổ biến hiện nay. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do đó trong mỗi giờ học, giáo viên không nên chỉ trình bày lý thuyết một chiều mà cần nêu các vấn đề, đặt ra những câu hỏi để học sinh vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân đã tiếp thu được để giải quyết các vấn đề được đặt ra. Là một giáo viên trẻ, để nhanh chóng hoà nhập vào xu hướng đổi mới hiện nay và để trang bị thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm cho mình, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm '' Xây dựng bộ câu hỏi so sánh ở môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh" nhằm tập hợp các nội dung, câu hỏi theo một trình tự logic giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức và ứng dụng thực tiễn khi học xong một chuyên đề.
MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 PHẦN NỘI DUNG 3 1.1. XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI SO SÁNH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. 3 1.2. MỘT SỐ CÂU HỎI ĐÃ XÂY DỰNG 3 1.3. KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ 15 PHẦN KẾT LUẬN 16 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Đổi mới dạy học nói chung đang diễn ra theo nhiều quan điểm, xu hướng hay cách tiếp cận khác nhau. Định hướng chung cho việc đổi mới phương pháp dạy học ở THPT hiện nay là: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc học tập, chống lại thói quen học tập thụ động đang tồn tại phổ biến hiện nay. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Công nghệ là môn học có tính thực tiễn cao. Do đó trong mỗi giờ học, giáo viên không nên chỉ trình bày lý thuyết một chiều mà cần nêu các vấn đề, đặt ra những câu hỏi để học sinh vận dụng những hiểu biết, kinh nghiệm của bản thân đã tiếp thu được để giải quyết các vấn đề được đặt ra. Là một giáo viên trẻ, để nhanh chóng hoà nhập vào xu hướng đổi mới hiện nay và để trang bị thêm kiến thức cũng như kinh nghiệm cho mình, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm '' Xây dựng bộ câu hỏi so sánh ở môn Công nghệ 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh" nhằm tập hợp các nội dung, câu hỏi theo một trình tự logic giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận kiến thức và ứng dụng thực tiễn khi học xong một chuyên đề. 2. Mục đích nghiên cứu. Sau khi đề tài hoàn thành sẽ có được một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc dạy học môn Công nghệ 12. Đề tài là kết quả của quá trình đầu tư tìm hiểu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Công nghệ ở trường THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu. - Quá trình dạy học môn Công nghệ lớp 12 THPT. - Tình huống có vấn đề và phương pháp dạy học đàm thoại theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. * Phạm vi nghiên cứu. Xây dựng các câu hỏi so sánh bằng phương pháp lôgíc kết hợp với đàm thoại nêu vấn đề trong nội dung môn công nghệ 12. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích lý luận. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. PHẦN NỘI DUNG 1.1 XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI SO SÁNH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. 1.1.1 Nguồn để xây dựng bộ câu hỏi so sánh: - Nghiên cứu chương trình môn công nghệ 12, giáo trình kĩ thuật điện tử và các tài liệu có liên quan. - Các tình huống diễn ra thực tế trong quá trình dạy học bộ môn ở trường. - Những thắc mắc băn khoăn của học sinh về các nội dung dạy học môn công nghệ 12. 1.1.2 Các nguyên tắc bộ câu hỏi so sánh. Xây dựng bộ câu hỏi so sánh phải đảm bảo theo nguyên tắc sau: - Khi đặt câu hỏi giáo viên xuất phát từ kiến thức học sinh đã có. Câu hỏi phải sát với từng đối tượng học sinh. - Học sinh phải ý thức được mục đích cuộc đàm thoại và sẵn sàng tham gia đàm thoại. - Yếu tố quyết định sự thành công của đàm thoại là nội dung và tính chất của các câu hỏi do giáo viên nêu ra, sự dự kiến trả lời của học sinh cũng như nghệ thuật gợi ý khi gặp khó khăn. - Sau khi giải quyết mỗi câu hỏi. Giáo viên tổng kết lại và chỉ ra kiến thức mới cần lĩnh hội. - Trong quá trình tổ chức đàm thoại giáo viên cần chú ý tới toàn lớp, tránh tình trạng chỉ làm việc với học sinh khá giỏi. 1.1.3. Yêu cầu đối với giáo viên Giáo viên phải thiết kế một hệ thống câu hỏi gợi mở sao cho phù hợp với nội dung từng chuyên đề, từng bài học và từng đối tượng học sinh. Đồng thời biết linh động tổ chức các hoạt động của học sinh theo các tình huống khác nhau. Giáo viên phải đầu tư vào việc thiết kế bài dạy, tổ chức và điều khiển quá trình hoạt động diễn ra trên lớp phải phù hợp và linh hoạt. Khi làm các câu hỏi kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực thì giáo viên thu về dưới nhiều hình thức như: tổ chức trao đổi kết quả chéo nhau giữa các học sinh với nhau, hoặc tự học sinh, tự nhóm học tập sửa chữa, cho điểm dưới sự điều khiển, gợi mở của giáo viên. Học sinh tự đánh giá, cho điểm vào phiếu rồi thông tin lại cho giáo viên 1.1.4 Yêu cầu đối với học sinh. - Có sự tập trung chú ý vào nhiệm vụ học tập. - Hăng hái tham gia trao đổi, thảo luận, chủ động nên vấn đề, câu hỏi và sẵn sàng bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình. - Cần phải rèn luyện một số kĩ năng: quan sát hình vẽ, nhận xét, so sánh kết luận, suy nghĩ và giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. 1.2 Một số câu hỏi đã xây dựng. 1.2.1 Sau khi học xong bài 4: Linh kiện bán dẫn và IC. Giáo viên đặt ra các câu hỏi so sánh để tổng kết và mở rộng. Câu 1: Nêu sự giống và khác nhau của Điốt tiếp mặt và Tirixto? Hướng dẫn: - Giống nhau: + Cấu tạo: Đều được chế tạo từ các chất bán dẫn loại P và loại N. + Công dụng: Điốt tiếp mặt và Tirixto đều cho dòng điện chạy qua theo một chiều nhất định từ A sang K nên chúng dùng để chỉnh lưu biến dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều. - Khác nhau: + Cấu tạo: Điốt có 1 tiếp giáp P- N, có hai dây dẫn ra là 2 điện cực: anôt (A)và catôt (K). Cực anốt Cực katốt P N Tirixto có 3 tiếp giáp P- N, có ba dây dẫn ra là 3 điện cực: anôt (A), catôt (K), điều khiển (G) + Nguyên lý làm việc: Điốt tiếp mặt Tirixto A K - Mắc điốt vào mạch có U thuận (phân cực thuận) Đ cho dòng điện đi qua. - Nếu mắc điốt vào mạch có U ngược (phân cực ngược) thì Đ không cho dòng điện ngược đi qua. A K G - Khi mắc Tirixto vào mạch có U thuận (phân cực thuận) Tirixto vẫn không dẫn điện. - Khi đồng thời Tirixto mắc vào mạch có U thuận và cực điều khiển có điện áp dương Uđk >0 thì Tirixto cho phép dòng đi qua. Câu 2: So sánh Triac và Điac? Hướng dẫn: - Giống nhau: + Cấu tạo: Điac có cấu tạo giống Triac + Công dụng: Triac và điac dùng để điều khiển các thiết bị điện trong các mạch điện xoay chiều. Ví dụ: * Kiểm tra và điều khiển vận tốc của mô tơ điện. * Kiểm tra và điều khiển nhiệt độ. * Kiểm tra và điều khiển cường độ chiếu sáng. * Làm các mạch quét trong màn hình tivi. - Khác nhau: + Cấu tạo: Triac có ba dây dẫn ra là A1, A2, G. Điac có hai dây dẫn ra là A1, A2. + Nguyên lý làm việc: * Điều kiện để triac dẫn điện là: Triac có khả năng dẫn điện theo cả hai chiều và được cực G điều khiển lúc mở. * Điều kiện để điac dẫn điện là: Điac được kích mở bằng cách nâng cao điện áp đặt vào hai cực. Câu 3: Tương tự so sánh sự giống và khác nhau giữa triac và tirixto? Hướng dẫn: Điều kiện dẫn thông và tắt của tirixto và triac là giống nhau. Nhưng tirixto dẫn điện một chiều từ A sang K, còn triac dẫn điện theo cả hai chiều từ A1 sang A2 và ngược lại. Câu 4: Từ hai tirixto, hãy nêu cách mắc để tạo ra triac? Hướng dẫn: 1.2.2 Sau khi học xong bài 6: Thực hành Tranzito. Giáo viên đặt câu hỏi. Câu 1: Làm thế nào để phân biệt được tranzito PNP và NPN ? Hướng dẫn: Do cấu tạo của tranzito ta thấy: - Giữa cực B với cực E là một tiếp giáp P- N, tương đương 1 điốt. - Giữa cực B với cực C là một tiếp giáp P- N, tương đương 1 điốt. Que đen (+) Que đỏ (-) E B C P P N Vậy cần lần lượt đo kiểm tra điện trở thuận, điện trở ngược của 2 điốt đó là có thể tìm ra kết quả: * Khi que đỏ đặt vào cực nào mà que đen đặt vào 2 cực còn lại, thấy điện trở đều nhỏ. Đó chính là cực B và loại tranzito đó là loại PNP. Que đỏ (-) Que đen (+) E B C P N N * Khi que đen đặt vào cực nào mà que đỏ đặt vào 2 cực còn lại, thấy điện trở đều nhỏ. Đó chính là cực B và loại tranzito đó là loại NPN. Câu 2: Trên thực tế có thể mắc hai điôt đối nhau để tạo ra tranzito được không? Tại sao? Hướng dẫn: + Mặt ghép P-N là một cấu trúc bán dẫn cơ bản được hình thành khi cho chất bán dẫn loại N và loại P ghép với nhau bằng các biện pháp công nghệ khác nhau (phương pháp hợp kim, phương pháp khuếch tán, phương pháp epitaxi). + Trong chất bán dẫn loại N điện tử là hạt đa số, trong chất bán dẫn loại P lỗ trống là hạt đa số. Các điện tử tự do trong miền N di chuyển ngẫu nhiên theo mọi hướng. Ngay khi cho mặt ghép P-N, các điện tử tự do trong miền N bắt đầu khuếch tán sang P, và ở đây chúng kết hợp với các lỗ trống gần lớp tiếp xúc. Khi lớp mặt ghép được hình thành, miền N mất các điện tử tự do tạo ra một lớp điện tích dương gần lớp tiếp xúc, miền P mất các lỗ trống do các điện tử kết hợp với lỗ trống tạo ra một lớp điện tích âm gần lớp tiếp xúc. + Do vậy mà khi ghép hai điôt đối nhau sẽ không tạo ra tranzito vì không có tác dụng tương hỗ giữa hai tiếp giáp P-N. Câu 3: Có hai tranzito loại NPN và PNP, hãy mắc hai tranzito này thành một tirixto? Hướng dẫn: Sơ đồ cách mắc như sau: Tirixto có cấu tạo gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai transistor mắc nối tiếp, một transistor thuận và một transistor ngược. Tirixto có 3 cực là Anot, Katot và Gate gọi là A- K-G. Tirixto là điôt có điều khiển, bình thường khi được phân cực thuận, tirixto chưa dẫn điện, khi có một điện áp kích vào chân G thì tirixto dẫn cho đến khi điện áp đảo chiều hoặc cắt điện áp nguồn tirixto mới ngưng dẫn. 1.2.3 Sau khi học xong bài 7: Khái niệm về mạch điện tử - Chỉnh lưu- Nguồn một chiều. Giáo viên đặt ra câu hỏi so sánh. Câu 1: So sánh ưu nhược điểm của các loại mạch chỉnh lưu. Hướng dẫn: a) Mạch chỉnh lưu nửa chu kì. - Ưu điểm: + Mạch đơn giản, chỉ dùng 1 điôt. - Nhược điểm: + Hiệu suất sử dụng biến áp nguồn thấp. + Dạng sóng ra có độ gợn lớn nên việc lọc san bằng độ gợn khó khăn Þ hiệu quả kém, thực tế ít sử dụng b) Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kì: Có hai loại U~ Đ1 Rt + _ U- U2a~ U2b~ Đ2 t U~ t U- p 2 p 3p 4p 5p 6p 7p 8p * Mạch chỉnh lưu 2 điôt: - Ưu điểm: Dạng sóng ra U0 có độ gợn nhỏ nên dễ lọc - Nhược điểm: - Cuộn thứ cấp MBA phải quấn thành hai phần có điện áp bằng nhau. - Điốt phải chịu điện áp ngược cao. Þ hiệu quả tốt, nhưng không dùng nhiều như mạch chỉnh lưu cầu. * Mạch chỉnh lưu cầu (dùng 4 điôt). U2 Đ1 Rt + _ Đ3 Đ2 Đ4 U~ U- U- t U~ t p 2 p 3p 4p 5p 6p 7p 8p + Ưu điểm: - Biến áp nguồn không yêu cầu đặc biệt. - Điốt không phải chịu điện áp ngược cao. - Dạng sóng ra có độ gợn sóng nhỏ nên dễ lọc. + Nhược điểm: - Mạch mắc phức tạp dùng nhiều điôt. Þ Mạch có nhiều ưu điểm hiệu quả tốt, thực tế dùng phổ biến. 1.2.4 Sau khi học xong bài 17: Khái niệm về hệ thống thông tin và viễn thông. Giáo viên đặt ra các câu hỏi so sánh. Câu 1: Thông tin và viễn thông có điểm gì giống và khác nhau? Hướng dẫn: Hệ thống thông tin là hệ thống dùng các biện pháp để thông báo cho nhau những thông tin cần thiết. Hệ thống viễn thông là hệ thống truyền những thông tin đi xa bằng sóng vô tuyến điện. + Giống nhau: - Đều truyền thông tin + Khác nhau: - Hệ thống viễn thông là một phần của hệ thống thông tin. - Hệ thống viễn thông truyền thông tin đi bằng vô tuyến còn hệ thống thông tin truyền thông tin đi bằng vô tuyến và đường truyền. Câu 2: Điện thoại cố định và di động giống và khác nhau ở điểm nào? Hướng dẫn: - Giống nhau: Cùng có chức năng phát và thu nhận thông tin. - Khác nhau: Phương thức truyền tin: Điện thoại cố định thì truyền bằng dây dẫn, còn điện thoại di động thì truyền bằng sóng điện từ, do đó cách xử lý và mã hóa khác nhau. Câu 3: Vô tuyến truyền hình, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số giống và khác nhau ở điểm nào ? - Giống nhau: Đều có chức năng phát thông tin - Khác nhau: + Vô tuyến truyền hình: dùng sóng điện từ để phát thông tin. + Truyền hình cáp: dùng dây dẫn để phát thông tin. + Truyền hình kỹ thuật số : truyền số hóa và phải có đầu thu kỹ thuật số. 1.2.5 Sau khi học xong bài 19: Máy thu thanh. Giáo viên đặt ra các câu hỏi so sánh. Câu 1: Máy thu thanh và máy tăng âm khác nhau như thế nào? Hướng dẫn: Máy thu thanh là thiết bị điện tử thu sóng điện từ trong không gian, sau đó chọn lọc, xử lí, khuếch đại và phát ra âm thanh. Nó khác máy tăng âm ở chỗ: Máy tăng âm thu tiến hiệu trực tiếp có tần số thấp rồi khuếch đại và biến thành âm thanh. Còn máy thu thanh thu tiến hiệu ở xa trong không gian có tần số cao, do đó phải chọn tách sóng rồi mới khuếch đại để tạo thành âm thanh. Câu 2: So sánh máy thu thanh AM và máy thu thanh FM? Hướng dẫn: Trước khi so sánh về máy thu thanh AM và máy thu thanh FM ta cần tìm hiểu thế nào là máy thu thanh AM và máy thu thanh FM. Âm thanh muốn truyền thông đi xa phải được biến thành tín hiệu điện. Tín hiệu điện này có tần số rất thấp (tín hiệu âm tần), muốn đi xa được phải gửi vào sóng mang có tần số cao, để sóng mang đem nó đi xa. Quá trình gửi sóng gọi là điều biến (điều chỉnh và biến đổi). Có 2 cách điều biến: - Khi đem tín hiệu âm tần điều biến tín hiệu cao tần làm cho biên độ tiến hiệu cao tần bị biến đổi theo qui luật của tín hiệu âm tần, còn tần số không đổi, ta được sóng điều biên. - Khi đem tín hiệu âm tần điều biến làm cho tín hiệu cao tần bị biến đổi tần số còn biên độ không đổi, ta được sóng điều tần. Do có 2 cách điều biến nên có 2 loại máy thu thanh: máy thu thanh điều biên AM và máy thu thanh điều tần FM. - Sóng điều biên AM có tần số thấp, gần với tần số các nhiễu công nghiệp, nhiễu nguồn điện, nhiễu đánh lửu ô tô, xe máy... nên âm thanh có nhiều tạp âm. - Sóng điều tần có tần số cao, cao hơn hẳn tần số các nguồn nhiễu dải tần lại rộng nên âm thanh nghe rõ, tiếng trung thực và ít tạp âm. - Trung tần máy thu thanh AM là 455 kHz hoặc 465kHz, còn trung tần của máy FM là 10,7 MHz. - Mạch tách sóng AM chỉ dùng 1 điốt mắc chỉnh lưu nửa chu kỳ, còn mạch tách sóng FM dùng 2 điốt. - Còn các phần khuếch đai cao tần, trung tần, âm tần, loa tương tự nhau về nguyên lý. Tất nhiên các linh kiện lắp ở máy FM phải có tần số cao nên thường nhỏ gọn và chống nhiễu tốt hơn. 1.2.6 Sau khi học xong bài 20: Máy thu hình. Giáo viên đặt ra các câu hỏi so sánh. Câu 1: Máy thu hình đen trắng và máy thu hình màu có đặc điểm gì giống và khác nhau? Hướng dẫn: - Giống nhau: Đều là thiết bị dùng để tái tạo lại âm thanh và hình ảnh . - Khác nhau: + Máy thu hình đen trắng luôn thu được chương trình đen trắng (hai màu đen và trắng) ngay cả khi chương trình phát là màu. + Máy thu hình màu: Thu màu khi chương trình phát là màu (màu sắc trong tự nhiên) và thu được chương trình đen trắng khi chương trình phát là đen trắng. Truyền hình màu ra đời khi truyền hình đen trắng đã trưởng thành và vẫn còn đang được sử dụng rộng rãi, vì vậy khi xây dựng truyền hình màu thì toàn bộ hệ thống truyền hình đen trắng vẫn được giữ nguyên và người ta chỉ truyền thêm các tín hiệu màu. Các tín hiệu FM tiếng, tín hiệu đồng bộ dòng và đồng bộ mành không thay đổi, riêng tín hiệu Video được đổi thành hai tín hiệu là Y và C, Y là tín hiệu chói mang thông tin về hình ảnh đen trắng và C là sóng mang phụ mang thông tin về tín hiệu màu. Như vậy trong tín hiệu truyền hình màu thì tín hiệu Video tổng hợp bao gồm: Tín hiệu chói ký hiệu là Y - mang thông tin về hình ảnh đen trắng, đây chính là tín hiệu Video được giữ lại khi phát triển truyền hình màu, nhằm tương thích với các máy thu hình đen trắng. * Tín hiệu C là sóng mang phụ, mang thông tin về màu sắc * Tín hiệu FM là sóng mang điều tần của tín hiệu tiếng * Xung H.syn là xung đồng bộ dòng * Xung V.syn là xung đồng bộ mành. So với truyền hình đen trắng thì tín hiệu Y là tín hiệu thị tần, xung H.syn, xung V.syn, và tín hiệu FM là không thay đổi, như vậy truyền hình màu thực chất là truyền hình đen trắng có thêm tín hiệu sóng mang màu C, điều này có nghĩa là tất cả các kiến thức về truyền hình đen trắng đều được tận dụng lại, vì vậy hiểu được truyền hình đen trắng sẽ giúp bạn hiểu truyền hình màu dễ dàng hơn. Tổng quan về kỹ thuật truyền hình màu 1.2.8 Sau khi học xong bài 23: Mạch điện xoay chiều ba pha. Giáo viên đặt ra các câu hỏi : Câu 1: Dòng điện 3 pha so với dòng điện 1 pha có ưu điểm gì? Thông thường người ta nối 3 pha của nguồn điện, ba pha của tải thành hình sao hoặc tam giác. So sánh 2 cách nối này? Hướng dẫn: a) Ưu điểm của dòng điện ba pha: - Việc truyền tải điện năng bằng mạch điện ba pha tiết kiệm được dây dẫn hơn là dùng dòng điện một pha. - Động cơ ba pha có cấu tạo dơn giản và đặc tính tốt hơn động cơ một pha. b) Mạch điện ba pha gồm: Tải 3 pha Nguồn điện 3 pha Đường dây 3 pha Thông thường người ta nối 3 pha của nguồn điện, ba pha của tải thành hình sao(Y), hoặc tam giác - Nối hình sao: 3 điểm cuối X, Y, Z nối với nhau tạo thành điểm trung tính O - Nối hình tam giác: đầu pha này nối với pha kia + Cách nối nguồn điện ba pha: Nối hình sao Nối tam giác + Cách nối tải ba pha: Nối hình sao Nối hình tam giác + Quan hệ giữa đại lượng dây và đại lượng pha: Khi nối hình sao Khi nối tam giác + Ứng dụng của 2 cách mắc này: - Nguồn điện thường được nối hình sao. - Tải thường được nối hình tam giác. 1.2.8 Sau khi học xong bài 25: Máy điện xoay chiều ba pha - Máy biến áp ba pha. Giáo viên đặt ra các câu hỏi : Câu 1: So sánh máy điện tĩnh và máy điện quay? Hướng dẫn: - Giống nhau: Đều làm việc với dòng điện xoay chiều 3 pha. Sự làm việc của máy dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ và lực điện từ. - Khác nhau: +Máy điện tĩnh: Máy làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ do sự biến thiên từ thông giữa các cuộn dây không có sự chuyển động tương đối với nhau. + Máy điện quay: Máy làm việc dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, lực điện từ do từ trường và dòng điện của các cuộn dây có chuyển động tương đối với nhau gây ra. Câu 2: So sánh máy biến áp 3 pha và máy biến áp 1 pha? Hướng dẫn: - Giống nhau: + Công dụng: Đều dùng để biến đổi điện áp của dòng điện xoay chiều (tăng hoặc giảm) nhưng không làm thay đổi tần số của nó. + Nguyên lý làm việc: Đều là thiết bị điện từ tĩnh, làm việc theo nguyên lý cảm ứng điện từ. + Cấu tạo: Đều gồm có 2 phần chính là lõi thép và cuộn dây. - Khác nhau: + Cấu tạo: - Máy biến áp 1 pha: Lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại thành 1 khối. Cuộn dây gồm 2 cuộn dây là sơ cấp nối với nguồn điện và thứ cấp nối với tải. - Máy biến áp 3 pha: Lõi thép có 3 trụ để quấn dây và gông từ để khép kín mạch. Cuộn dây gồm có 3 dây quấn nhận điện vào kí hiệu AX, BY, CZ và 3 dây quấn đưa điện ra kí hiệu ax, by, cz. A X x a y b c z B Y C Z - Máy biến áp 3 pha làm việc với dòng điện xoay chiều 3 pha. Máy biến áp 1 pha làm việc với dòng điện xoay chiều 1 pha. Câu 3: Vì sao máy biến áp tự ngẫu thường ít sự dụng trong đời sống hơn so với máy biến áp tự cảm? Hướng dẫn: Sơ đồ máy biến áp tự ngẫu. Máy biến áp tự ngẫu gồm có một cuộn dây sơ cấp với số vòng dây W1 và một phần của nó với số vòng dây W2 được lấy ra là thứ cấp. Do mạch cao áp và mạch hạ áp có liên hệ về điện với nhau vì thế chỉ nên sử dụng khi máy biến áp có k<2, k càng gần 1 thì hiệu suất càng cao và giải quyết cách điện hợp lí. Do đó, máy biến áp tự ngẫu thường chỉ dùng trong phòng thí nghiệm. 1.3 KIỂM NGHIỆM ĐÁNH GIÁ Dựa vào sự phân công giảng dạy môn công nghệ 12 trong năm học 2015 – 2016 ở trường THPT Lê Hoàn, tôi phụ trách giảng dạy 4 lớp công nghệ 12. Qua khảo sát bằng so sánh kết quả học tập trung bình giữa các lớp, tôi tiến hành dạy học thực nghiệm trên hai lớp: 12A1 và 12A3 . Thông qua việc giảng dạy trực tiếp trên lớp, quan sát hoạt động của học sinh, cùng kết quả học tập của học sinh hai lớp đạt được trong năm học 2015 - 2016 như sau: Lớp 12A1: Sĩ số 50 học sinh. - Số học sinh học lực giỏi: 15 HS. Đạt 30 %. - Số học sinh học lực khá 30 HS. Đạt 60%. - Số học sinh học lực trung bình 5 HS. Đạt 10%. - Số học sinh học lực yếu: 0 HS. Lớp 12 A3: Sĩ số 44 học sinh - Số học sinh học lực giỏi 8 HS. Đạt 18,18%. - Số học sinh học lực khá 31 HS. Đạt 70,45 %. - Số học sinh học lực trung bìn
Tài liệu đính kèm:
- skkn_xay_dung_bo_cau_hoi_so_sanh_o_mon_cong_nghe_12_theo_din.doc