SKKN Xây dựng Bài tập Bồi dưỡng Học sinh giỏi Hóa học phần sắt và hợp chất của sắt định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường THPT không chuyên

SKKN Xây dựng Bài tập Bồi dưỡng Học sinh giỏi Hóa học phần sắt và hợp chất của sắt định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường THPT không chuyên

Hội nghị Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ” đã khẳng định nhiệm vụ của ngành giáo dục là nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục phổ thông cho toàn dân, song song nhiệm vụ đó cần phải bồi dưỡng nhân tài, phát hiện các học sinh có năng khiếu ở trường phổ thông và có kế hoạch đào tạo để họ thành những cán bộ khoa học kĩ thuật nồng cốt. “Bồi dưỡng nhân tài” là một nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết của Đảng và Nhà nước đã đặc biệt nhấn mạnh. Không chỉ riêng nước ta, có thể nói, hầu hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.

• Yêu cầu đó đã đặt ra cho ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện còn có chức năng phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), đào tạo họ trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực. Lĩnh vực hóa học (HH), trong tương lai không xa nền công nghiệp hóa chất, dầu khí của nước ta phát triển vượt bậc, nhanh chóng, nhu cầu về đội ngũ cán bộ, kĩ sư có trình độ kĩ thuật cao trong các lĩnh vực của công nghệ HH không thể thiếu. Để đáp ứng nhu cầu trên cần đẩy mạnh hơn nữa việc phát hiện và bồi dưỡng HSG về HH ở trường phổ thông. Đây cũng là nhiệm vụ tất yếu trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.

• Thực tiễn ở trương phổ thông, bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập vừa là mục đích vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Bài tập cung cấp cho học sinh cả kiến thức, con đương giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của sự phát hiện- tìm ra đáp số- một trạng thái hưng phấn - hứng thú nhận thức-một yếu tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người. Đặc biệt BTHH theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ và ST là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài dạy hóa học giúp HS tự lực giải quyết các vấn đề đặt ra. Bằng cách đó HS vừa nắm được tri thức mới vừa nắm được PP nhận thức tri thức đó, phát triển được tư duy sáng tạo, HS còn có khả năng phát triển vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình huống mới góp phần hoàn thiện nhân cách toàn diện cho HS.

 

doc 24 trang thuychi01 8034
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Xây dựng Bài tập Bồi dưỡng Học sinh giỏi Hóa học phần sắt và hợp chất của sắt định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường THPT không chuyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài.
“Hội nghị Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ” đã khẳng định nhiệm vụ của ngành giáo dục là nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục phổ thông cho toàn dân, song song nhiệm vụ đó cần phải bồi dưỡng nhân tài, phát hiện các học sinh có năng khiếu ở trường phổ thông và có kế hoạch đào tạo để họ thành những cán bộ khoa học kĩ thuật nồng cốt. “Bồi dưỡng nhân tài” là một nội dung quan trọng trong nhiều nghị quyết của Đảng và Nhà nước đã đặc biệt nhấn mạnh. Không chỉ riêng nước ta, có thể nói, hầu hết các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nhân tài trong chiến lược phát triển chương trình giáo dục phổ thông.
Yêu cầu đó đã đặt ra cho ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ đào tạo toàn diện còn có chức năng phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG), đào tạo họ trở thành những nhà khoa học mũi nhọn trong từng lĩnh vực. Lĩnh vực hóa học (HH), trong tương lai không xa nền công nghiệp hóa chất, dầu khí của nước ta phát triển vượt bậc, nhanh chóng, nhu cầu về đội ngũ cán bộ, kĩ sư có trình độ kĩ thuật cao trong các lĩnh vực của công nghệ HH không thể thiếu. Để đáp ứng nhu cầu trên cần đẩy mạnh hơn nữa việc phát hiện và bồi dưỡng HSG về HH ở trường phổ thông. Đây cũng là nhiệm vụ tất yếu trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. 
Thực tiễn ở trương phổ thông, bài tập hoá học giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập vừa là mục đích vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Bài tập cung cấp cho học sinh cả kiến thức, con đương giành lấy kiến thức và cả niềm vui sướng của sự phát hiện- tìm ra đáp số- một trạng thái hưng phấn - hứng thú nhận thức-một yếu tố tâm lý góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn của con người. Đặc biệt BTHH theo định hướng phát triển năng lực GQVĐ và ST là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài dạy hóa học giúp HS tự lực giải quyết các vấn đề đặt ra. Bằng cách đó HS vừa nắm được tri thức mới vừa nắm được PP nhận thức tri thức đó, phát triển được tư duy sáng tạo, HS còn có khả năng phát triển vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình huống mới góp phần hoàn thiện nhân cách toàn diện cho HS. 
Tuy nhiên, việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo học sinh theo định hướng đổi mới của Bộ giáo Dục và Đào tạo còn gặp nhiều khó khăn. Khối lượng thông tin, tri thức tăng nhanh Tài liệu bồi dưỡng HSG không có một hệ thống chính quy, kiến thức vừa nhiều vừa rộng, Thầy giỏi quá ít, đội ngũ giáo viên (GV) bồi dưỡng HSG chưa đáp ứng được yêu cầu và thường ưu tiên cho các trường THPT chuyên .Trong khi số lượng HS ở trường THPT không chuyên lớn gấp nhiều lần so với HS trường THPT chuyên. Nhằm mục đích này cùng với mong muốn xây dựng cho mình tư liệu dạy học, BDHSG và làm tài liệu tham khảo cho học sinh, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài “ Xây dựng Bài tập Bồi dưỡng Học sinh giỏi Hóa học phần sắt và hợp chất của sắt định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường THPT không chuyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu: 
Xây dựng và sử dụng bài tập hóa học phần sắt và hợp chất của sắt lớp 12 nhằm bồi dưỡng HSG ở trường THPT không chuyên theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, góp phần đổi mới cách dạy,cách học nâng cao hiệu quả bồi dưỡng HSG. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu: 
-Khách thể nghiên cứu:Quá trình bồi dưỡng HSG phần kim loại 12 ở trường THPT không chuyên.
 - Đối tượng nghiên cứu : Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HSG THPT không chuyên thông qua bài tập hóa học bồi dưỡng HSG phần kim loại lớp 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu 
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: 
-Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập, sách tham khảo, các đề thi học sinh giỏi Hóa các cấp các năm ...
-Nghiên cứu chương trình đổi mới dạy học học hóa học, kiểm tra đánh giá kết quả học hóa học nói chung và thi HSG hóa nói riêng.
1.4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng các PP điều tra , phỏng vấn ;
 -Phương pháp chuyên gia 
- Thực nghiệm sư phạm 
1.4.3. Phương pháp thống kê toán học và xử lí kết quả thực nghiệm.
 2. NỘI DUNG 
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG
2.1.1. Năng lực sáng tạo của học sinh, các biểu hiện của năng lực sáng tạo và cách đánh giá.
2.1.1.1.Khái niệm về năng lực
	Khái niệm năng lực có nguồn gốc Latinh: “competentia” có nghĩa là “gặp gỡ” . Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau,với góc độ của tiếp cận tích hợp, tác giả Trần Trọng Thủy và Nguyễn Quang Uẩn đã nêu trong cuốn Tâm lý học đại cương , NXB Giáo dục năm 1998 : “Năng lực  là  tổng  hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Khái niệm phát triển năng lực ở đây cũng được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động. 	Như vậy có thể hiểu:”Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.”
	Theo Bernd, Nguyến Cường [ 2012] năng lực có thể được chia thành nhiều loại, trong đó có năng lực hành động. Năng lực hành động là sự hội tụ của các năng lực: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. 
NL chuyên môn
NL cá thể
 NL HÀNH ĐỘNG 
NL phương pháp
NL xã hội 
NL hành động
2.1.1.2. Khái niệm về năng lực GQVĐ và ST của học sinh: 
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô (cũ) tập 42: " GQVĐ và ST là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị". 
Theo từ điển tiếng Việt: " GQVĐ và ST là tạo ra giá trị mới, giá trị đó có ích hay có hại tùy theo quan điểm của người sử dụng và đối tượng nhận hiệu quả dùng". Sáng tạo, nói một cách đơn giản là dám thách thức những ý kiến và phương cách đã được mọi người chấp nhận để tìm ra những giải pháp hoặc khái niệm mới. 
	 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO 
Nhiều lúc bạn rơi vào trạng thái trống rỗng vì không biết cách đi tiếp như thế nào. Đó là việc đưa ra cách giải quyết vấn đề gặp phải một cách tốt và hợp lý nhất. Đó chính là NL GQVĐ và ST 
Như vậy NL GQVĐ và ST chính là khả năng thực hiện được những điều sáng tạo. Đó là biết đưa ra cách giải quyết vấn đề gặp phải một cách tốt và hợp lý nhất thành thạo và luôn đổi mới, có những nét độc đáo riêng luôn phù hợp với thực tế. Luôn biết và đề ra những cái mới khi chưa được học, nghe giảng, đọc tài liệu hay tham quan về việc đó nhưng vẫn đạt kết quả cao.
2.1.2. Biểu hiện của năng lực GQVĐ và ST.
Trong quá trình học tập của HS, GQVĐ và ST là yêu cầu cao nhất trong bốn cấp độ nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, sáng tạo. Tuy nhiên, ngay từ những buổi đầu lên lớp hoặc làm việc mỗi HS đã có thể có những biểu hiện tích cực thể hiện năng lực sáng tạo của mình. 
Những biểu hiện đó cụ thể là : 
1/ Biết trả lời nhanh chính xác câu hỏi của GV, biết phát hiện những vấn đề mấu chốt, tìm ra ẩn ý (vấn đề) trong những câu hỏi, bài tập hoặc vấn đề mở nào đó. 
2/. Dám mạnh dạn đề xuất giải quyết một vấn đề mới không theo đường mòn, không theo những quy tắc đã có và biết cách biện hộ và phản bác vấn đề đó. 
3./Biết tự tìm ra vấn đề, phân tích, tự giải quyết đúng với những bài tập mới, vấn đề mới.
4./ Biết vận dụng tri thức thực tế để giải quyết vấn đề khoa học và ngược lại biết vận dụng tri thức khoa học để đưa ra những sáng kiến, những giải thích, áp dụng phù hợp. 
5./ Biết kết hợp các thao tác tư duy và các phương pháp phán đoán, đưa ra kết luận chính xác ngắn gọn nhất. 
6./ Biết trình bày linh hoạt một vấn đề, dự kiến nhiều phương án giải quyết. 
7./Luôn biết đánh giá và tự đánh giá công việc, bản thân và đề xuất biện pháp hoàn thiện 
8./ Biết cách học thầy, học bạn, biết kết hợp các phương tiện thông tin, khoa học kĩ 
thuật hiện đại trong khi tự học. Biết vận dụng và cải tiến những điều học được. 
9./ Biết thường xuyên liên tưởng. 
10/ Biết cách biện hộ và phản bác một vấn đề.
2.1.3 Cách kiểm tra đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học :
 Trong quá trình dạy học, việc tìm kiếm và phát hiện những HS có năng lực GQVĐ và ST, có khả năng tư duy cao. Đồng thời sáng tạo là quá trình nhạy cảm đối với những khó khăn, khiếm khuyết, là quá trình xác định khó khăn, tìm kiếm giải pháp.
Vì vậy giáo viên cần kiểm tra, đánh giá đúng , kịp thời. Một số cách kiểm tra đánh giá :
 - Đánh giá năng lực GQVĐ và ST theo các biểu hiện của năng lực sáng tạo.
 - Sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra đánh giá khác nhau : viết, vấn đáp, thí nghiệm, trắc nghiệm khách quan, tự luận.
- Sử dụng các câu hỏi suy luận, bài tập tổng hợp, bài tập vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
 - Chú ý kiểm tra năng lực thực hành, thí nghiệm.
 - Kiểm tra việc thực hiện giải những bài tập và sáng tạo do giáo viên giao cho. Những bài tập yêu cầu học sinh đề xuất nhiều cách giải quyết.
2.1.4 Biện pháp rèn luyện :
 Biện pháp 1: Trao đổi, làm việc nhóm.
Giải thích khó khăn với họ một cách đơn giản và với càng ít biệt ngữ càng tốt. Điều này sẽ khuyến khích bạn xác định vấn đề bản chất của nó. Thảo luận vấn đề, không chỉ làm rõ mà còn tìm ra những cách sáng tạo để giúp bạn giải quyết. Hãy lắng nghe họ, thực sự lắng nghe 
Làm việc nhóm giúp bạn giải quyết vấn đề sáng tạo hơn, tốt hơn. 
Biện pháp 2. Tìm sự tư vấn từ chuyên gia
Lý tưởng là, bạn sẽ muốn nói với ai đó đã từng giải quyết thành công kiểu vấn đề bạn đang gặp phải. Người đó có thể gợi ý giúp bạn cách nhìn từ một góc độ mà bạn chưa nghĩ tới.:Thầy cô ,nhà khoa học .
Chuyên gia có thể gợi ý giúp bạn cách nhìn từ một góc độ mà bạn chưa nghĩ tới. 
 Biện pháp 3. Nghĩ ra những cách khác nhau để mô tả khó khăn
Đó là cách bạn làm rõ những khó khăn, khi mô tả nó bằng nghệ thuật, âm nhạc hay kịch. Nhờ các đồng nghiệp với nền tảng khác tư vấn theo góc nhìn của họ. Chẳng hạn như hỏi trực tiếp những người có nền tảng khoa học, thầy cô bạn có thể hỏi những câu thực tế hơn những người có nền tảng nghệ thuật.
Biện pháp 4. Suy nghĩ sâu sắc về nó
Hãy suy nghĩ theo nhiều khía cạnh, tìm ra bản chất thật của vấn đề chứ không phải chỉ là bề nổi. 
Biện pháp 5. Nghĩ theo nghĩa đen
Viết một sơ đồ mô hình một cách đơn giản nhất trên giấy. Điều này sẽ giúp bạn suy nghĩ sáng tạo hơn. Một người muốn nuôi gà đã tạo ra một sơ đồ mô hình để xem xét các vấn đề khác nhau. Anh nhận thấy thử thách lớn nhất không phải là tài chính mà là những ảnh hưởng có thể đối với hàng xóm.
 Biện pháp 6. Nghỉ ngơi
Tạm hoãn lại, nếu thời gian cho phép, và quay lại vấn đề sau đó. Bạn sẽ sáng suốt hơn. Vì giải quyết vấn đề đôi khi không phải là một cách logic cứng nhắc mà bạn cần phải sáng tạo hơn.
Thư giãn lại là cách giúp bạn giải quyết vấn đề sáng tạo hơn. 
Trong quá trình học tập, HS sử dụng bất cứ nội lực nào của mình, bất cứ phương pháp nào, bất cứ kiến thức nào miễn sao phát hiện và giải quyết được vấn đề. Để đi đến cái mới trong hóa học phải kết hợp tư duy biện chứng và tư duy logic, tư duy phê phán .
2.1.5. Quy trình của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và sáng tạo. Nguyên Tắc KOALA.
2.1.6. Sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tao.
2.1.6.1. Khái niệm bài tập hoá học.
Theo từ điển tiếng việt, bài tập là yêu cầu của chương trình cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học và cần giải quyết vấn đề bằng phương pháp khoa học. Một số tài liệu lý luận dạy học “thường dùng bài toán hoá học” để chỉ những bài tập định lượng-đó là những bài tập có tính toán-khi học sinh cần thực hiện những phép tính nhất định.
2.1.6.2. Tác dụng của bài tập hoá học.
- Bài tập hoá học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất dể dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến nhưng kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức của chính mình. 
- Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú. chỉ có vận dụng kiến thức vào giải bài tập học sinh mới nắm vũng kiến thức một cách sâu sắc.
- Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất. 
- Rèn luyện kỹ năng hoá học cho học sinh 
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho học sinh .
- Được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới 
- Phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và hình thành phương pháp học tập hợp lý.
-Là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng học sinh một cách chính xác.
- Tác dụng giáo dục đạo đức, rèn tính kiên nhẫn, chính xác khoa học và sáng tạo... 
2.1.6.3. Phân loại bài tập hoá học
- Dựa vào hình thức thể hiện: Bài tập trắc nghiệm khách quan, Bài tập tự luận 
- Dựa vào nội dung: Bài tập viết chuỗi phản ứng ,Bài tập xác định CTPT ,bài tập điều chế ,bài tập nhận biết , Bài tập xác định thành phần hỗn hợp
 - Dựa vào năng lực nhận thức: Biết ,hiểu,vận dụng và vận dụng sáng tạo
2.1.6.4.Mối quan hệ giữa việc giải bài tập hoá học và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh.
Phát triển năng lực GQVĐ và ST hóa học cho học sinh cần hiểu trước hết là giúp học sinh thông hiểu kiến thức một cách sâu sắc, không máy móc, biết cách vận dụng để giải các bài tập hóa học, giải thích các hiện tượng quan sát được trong thực hành.Qua đó kiến thức các em nhận được sẽ trở nên vững chăc và sinh động. Khả năng GQVĐ và ST cáng phát triển khả năng lính hội tri thức càng nhanh, vận dụng tri thức càng linh hoạt và hiệu quả càng cao.
2.2.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GQVĐ và ST CHO HS THPT HIỆN NAY: 
 -“Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” vì vậy công việc bồi dưỡng HSG nói chung, bồi dưỡng HSG Hóa học THPT nói riêng đang được các cấp quan tâm và coi trọng, khuyến khích và tôn vinh những học sinh đạt thành tích xuất sắc trong các kì thi HSG Tỉnh, Quốc gia ,quốc tế... cũng như thủ khoa của các trường Đại học. Đặc biệt phương pháp bồi dưỡng HSG theo định hướng phát triển năng lực học sinh đang được Đảng, nhà nước chú trọng đổi mới để tiếp cận với thế giới.
-Trong thực tế ở các trường THPT không chuyên thì còn tồn tại nhiều bắt cặp như:
+ Giáo viên chưa tiếp cận nhanh với yêu cầu của sự đổi mới .
+Phương tiện dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình.
+Tài liệu chính thống để bồi dưỡng HSG không có, kiến thức vừa sâu ,vừa rộng .Trong khi điểm xuất phát của học sinh lại có hạn. Mỗi giáo viên phải tự lần mò, tìm kiếm cho mình phương pháp bồi dưỡng riêng để mong mang lại kết quả tốt nhất. 
-Kết quả điều tra ở trường THPT Mai Anh Tuấn
+ Phương pháp dạy học: 
+ Nhận thức của GV 
+Về phương pháp và phương tiện dạy học
+ Biện pháp đánh giá nhằm phát triển NLGQVĐ và ST .
Kết quả điều tra là cơ sở thực tiễn cho việc NC đề tài và cũng là cơ sở cho yêu cầu đổi mới PPDH hóa học trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, đối với trường THPT thì việc dạy học phát triển NLGQVĐ và ST cho HS trong việc bồi dưỡng HSG là một điều không thể thiếu, nó sẽ là cơ sở để HS phát huy năng khiếu, sở trường của bản thân, thích ứng với xã hội, tìm kiếm việc làm sau này. 
2.3.XÂY DỰNG BÀI TẬP BỒI DƯỠNG HSG HÓA HỌC PHẦN SẮT VÀ HỢP CHẤT CỦA SẮT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HS Ở TRƯỜNG THPT KHÔNG CHUYÊN.
2.3.1 Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học định hướng phát triển năng Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh
1. Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến thức kỹ năng và định hướng phát triển năng lực HS.
2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học của các nội dung kiến thức hóa học và các môn khoa học có liên quan.
3. BTHH lựa chọn và xây dựng đảm bảo phát huy tính tích cực tìm tòi và vận dụng tối đa kiến thức đã có của HS để giải quyết tốt các vấn đề đặt ra trong bài tập.
4. Đảm bảo phát triển năng lực của HS, đặc biệt là năng lực GQVĐ.
2.3.2. Quy trình xây dựng bài tập hóa học định hướng Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh 
Bước 1: Lựa chọn nội dung học tập, hiện tượng, tình huống thực tiễn.
Bước 2: Xác định tri thức HS đã có và kiến thức kỹ năng cần hình thành trong nội dung học tập, trong hoạt động, tình huống thực tiễn đã chọn.
Bước 3: Xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ nội dung học tập, xây dựng mâu thuẫn nhận thức cơ bản, đảm bảo mâu thuẫn này có thể GQVĐ trên cơ sở các tri thức HS đã có.
Bước 4: Thiết kế bài tập và diễn đạt
Bước 5: Xây dựng đáp án, lời giải và kiểm tra tính chính xác, khoa học, văn phong diễn đạt, trình bày theo tiêu chí bài tập định hướng năng lực.
Bước 6: Tiến hành thử nghiệm và chỉnh sửa
2.3.3.Hệ thống bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi phần sắt và hợp chất của sắt lớp 12 THPT không chuyên.
2.3.3.1. Bài tập Viết PTPU và hoàn thành sơ đồ.
Câu 1: (Chọn HSG Hải Dương 12-13)
Xác định chất A, B, C, D, E, F, G, H, I, J, K và viết PTPƯ theo sơ đồ sau: 
1.A + O2 B+C 2. B + O2 D
3. D + E F 4. D + BaCl2 + E G+ H
5. F+ BaCl2 G+ H 6. H + AgNO3 AgCl + I
7. I + A J + F + NO+ E 8. J + NaOH Fe(OH)3 + K
HDG: 
-Vấn đề cần giải quyết :Tìm CT các chất,PTPƯ. Nhưng không biết thêm giữ kiện gì.
-GQVĐ và ST: Từ (7),(8) suy ra : J : Fe(NO3)3 Kết hợp (6) : I :HNO3.
Kết hợp (1),(2),(3),(4) (5) suy ra E : H2O ; G : BaSO4 ; H : HCl ; A: FeS2 hoặc FeS ; B: SO2 ; D: SO3 ; E: H2O ;F : H
Phương trình pư:
FeS2 + O2 SO2 + Fe2O3 SO2+ O2SO3
SO3+ H2O H2SO4 SO3+BaCl2 +H2O BaSO4+2HCl
H2SO4+BaCl2 BaSO4+2HCl HCl +AgNO3 AgCl+HNO3
8HNO3+FeS2 Fe(NO3)3+ H2SO4+ 5NO+2H2O	
Fe(NO3)3 + 3NaOH Fe(OH)3+ H2SO4+ 3NaNO3
Câu 2. (Chọn HSG Ninh Bình 12-13)
Cho sơ đồ các phương trình phản ứng:
 (1) (X) + HCl ® (X1) + (X2) + H2O	(5) (X2) + Ba(OH)2 ® (X7)
 (2) (X1) + NaOH ® (X3) ¯+ (X4) 	(6) (X7) +NaOH ® (X8) ¯ + (X9) + 
 (3) (X1) + Cl2 ® (X5)	 (7) (X8) + HCl ® (X2) +
 (4) (X3) + H2O + O2 ® (X6)¯	 (8) (X5) + (X9) + H2O ® (X4) + 
 Hoàn thành các phương trình phản ứng và cho biết các chất X, X1,, X9.
HDG: 
-Vấn đề cần giải quyết: Phải xác định CT các chất và viết PTPƯ. 
-Trở ngại:Không có một đại lượng cụ thể nào để tìm chính xác một chất nào nên bài toán bế tắc.
-GQVĐ và ST: Từ (1) ,(2),(3) suy ra X1 là FeCl2; X3 là Fe(OH)2 ; X5: FeCl3 X6: Fe(OH)3 Từ (1) và (5) suy ra X: FeCO3 X2 :CO2 X4: NaCl
Kết hợp (6) ;(7) (8) ta có : X7: Ba(HCO3)2 X8: BaCO3 X9: Na2CO3 
- Các phương trình phản ứng:
FeCO3 + 2HCl ® FeCl2 + CO2 + H2O
FeCl2 + 2NaOH ® Fe(OH)2 + 2NaCl
2FeCl2 + Cl2 ® 2FeCl3 
4Fe(OH)2 + 2H2O + O2 ® 4Fe(OH)3 ↓
2CO2 + Ba(OH)2 ® Ba(HCO3)2 
Ba(HCO3)2 + 2NaOH ® BaCO3 ↓ + Na2CO3 + 2H2O
BaCO3 + 2HCl ® BaCl2 + CO2 + H2O
2FeCl3 + 3Na2CO3 + 3H2O ® 2Fe(OH)3 ↓ + 3CO2 + 6NaCl
2.3.3.2: Bài tập nêu hiện tượng ,viết PTPU giải thích hiện tượng.
Câu 1. (Chọn HSG Quảng Trị 11-12)
Mô tả hiện tượng, viết PTPƯ xảy ra dạng ion rút gọn trong các thí nghiệm sau:
1. Cho dung dịch Fe2(SO4)3 vào bình chứa dung dịch KI trộn với hồ tinh bột.
2. Cho C6H5OH vào dung dịch FeCl3
HDG: -Vấn đề cần giải quyết: Nêu đúng hiện tượng và viết ptpư.
- GQVĐ và ST: Vận dụng tính chất hóa học viết PTPƯ ra nháp trước,Từ sản phẩm thu được nêu hiện tượng thí nghiệm:
1.. Màu nâu nhạt dần và tạo kết tủa I2, tạo dung dịch màu xanh tím
 2Fe3+ + 2I- 2Fe2+ + I2
2. Tạo phức màu tím: 6C6H5OH+Fe3+®[Fe(OC6H5)6]3- + 6H+
Câu 2. (Chọn đội tuyển chuyên Hoàng Văn Thụ Ninh Bình 12-13)
Nêu hiện tượng xảy ra và viết phương trình phản ứng khi cho:
 a) Dung dịch Na2CO3 vào dung dịch FeCl3. 	
Màu vàng của dung dịch FeCl3 nhạt dần tạo kết tủa đỏ nâu và có khí bay lên:
 3Na2CO3 + 2FeCl3 +3H2O 2Fe(OH)3¯ + 3CO2 + 6NaCl
b) Màu vàng của dung dịch FeCl3 nhạt dần xuất hiện kết tủa trắng đục của S mới sinh :
 H2S + 2FeCl3 2FeCl2 + S¯ + 2HCl.
c) Màu vàng của dung dịch FeCl3 nhạt dần, khi cho tinh bột vào màu của dung dịch chuyển thành màu xanh. 2KI + 2FeCl3 2FeCl2 +I2 +2KCl
Câu 3.(Chọn HSG quốc gia 2013)
Nêu hiện tượng và viết PTHH của phản ứng xảy ra trong các thí

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_xay_dung_bai_tap_boi_duong_hoc_sinh_gioi_hoa_hoc_phan_s.doc