SKKN Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm

Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích Năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
– Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực quản lí bản thân.
- Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC).
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ GIANG =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm. Tác giả sáng kiến: Hà Thị Liên Mã sáng kiến: 25.51 Vĩnh Phúc, tháng 1 năm 2019 2.2.1 Kĩ thuật đặt câu hỏi......................................................................................19 2.2.2. Kĩ thuật khăn trải bàn .................................................................................19 2.2.3. Kĩ thuật công đoạn......................................................................................20 2.2.4. Kĩ thuật động não .......................................................................................21 2.2.5. Kĩ thuật “Trình bày một phút” ...................................................................21 2.2.6. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy” ........................................................................22 2.2.7. Kĩ thuật “Viết tích cực”..............................................................................22 2.2.8. Kĩ thuật “đọc hợp tác” (còn gọi là đọc tích cực)........................................22 PHẦN II ...............................................................................................................23 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH TRONG GIẢNG DẠY BÀI THƠ “NHÀN” – NGUYỄN BỈNH KHIÊM...............................................................23 1. Những đặc điểm chung trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” và định hướng thiết kế bài học ....................................................................................................23 1.1. Mục đích và yêu cầu cần đạt trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” ..............23 Về năng lực chuyên môn ....................................................................................23 1.2. Phương pháp dạy học truyền thống áp dụng với bài “Nhàn” ................24 1.3. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực, kĩ thật dạy học tích cực trong giảng dạy bài thơ “Nhàn” ..................................................................................25 1.3.1 Vận dụng lí thuyết kiến tạo của J. Bruner...................................................25 1.3.2. Vận dụng phương pháp dạy học tích cực...................................................25 2. Thiết kế bài học “Nhàn” theo định hướng phát triển năng lực của học sinh .......................................................................................................................26 2.1. Hoạt động trải nghiệm ....................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Hoạt động hình thành tri thức mới ...............Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Phần hình thành kiến thức chung về tác giảError! Bookmark not defined. 2.2.2. Phần hình thành kiến thức về văn bản “Nhàn”Error! Bookmark not defined. 2.3. Hoạt động thực hành, vận dụng.....................Error! Bookmark not defined. 1. Lời giới thiệu 1.1. Lí do chọn đề tài Dạy học theo định hướng phát huy năng lực của người học đang là một yêu cầu cấp bách và quyết liệt của toàn ngành giáo dục nước ta để hòa nhịp với xu thế phát triển chung của thế giới. Bởi môi trường sống hiện đại là một môi trường sống năng động, hội nhập toàn cầu đòi hỏi ở con người những năng lực phổ cập với thời đại. Vì vậy, trong những năm qua, Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo mạnh mẽ việc khắc phục những hạn chế của chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tăng cường hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh. Bắt nhịp theo xu thế, nhiệm vụ chung của toàn ngành, bản thân giáo viên chúng tôi đã tự xác định cho mình ý thức đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn và tình hình hiện nay. Mục tiêu là để xây dựng chất lượng giáo dục trong nhà trường, nâng cao năng lực chuyên môn và năng lực giảng dạy của giáo viên. Đồng thời, mục tiêu quan trọng nhất là góp phần hình thành những năng lực làm chủ và phát triển bản thân, năng lực xã hội và những phẩm chất tốt đẹp của người học sinh. Như vậy, dạy học theo định hướng phát huy năng lực của học sinh vừa là xu thế, nhiệm vụ, động cơ vừa là thách thức lớn với người thầy. Đặc biệt với bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Giáo viên văn thường quen với phương thức dạy học truyền thống là giảng bình, áp đặt những suy nghĩ và cảm nhận lên người học. Có lẽ không ít những tiết đọc văn người thầy cảm nhận “hộ” học sinh những cái hay cái đẹp, những chân lý thuộc về cái thiện mà học sinh chưa ngộ ra. Thực tế đó đang cần sự thay đổi quyết liệt để chuyển từ việc dạy học cảm thụ một chiều sang hoạt động dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh là một chủ thể nhận thức tích cực và sinh động. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng 1 1.2. Giải pháp thay thế: Vận dụng những phương pháp dạy học và kĩ thuật tổ chức dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực của học sinh. Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá, tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá trình học tập, chú trọng khả năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Xuất phát từ chủ trương đổi mới toàn diện giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp giáo dục là một trong những khâu quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay. Đồng thời trên cơ sở gắn bó với nghề và bắt nguồn từ những băn khoăn trăn trở trong quá trình dạy học môn ngữ văn ở trường THPT là làm thế nào để có được một giờ học tốt, làm sao để học sinh có thể phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào trong học tập và ứng dụng vào thực tế cuộc sống, đồng thời phát huy được năng lực vốn có của học sinh. Điều đó đã thôi thúc tôi suy nghĩ để đưa ra phương pháp phù hợp trong quá trình giảng dạy một số tác phẩm trong chương trình ngữ văn 11 và có thể đáp ứng được phần nào định hướng giáo dục là chú trọng phát huy năng lực của học sinh. Ở đề tài này tôi cố gắng đi sâu vào phương pháp giảng dạy một tác phẩm cụ thể trong chương trình ngữ văn 10 đó là bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm theo hướng phát huy năng lực của học sinh. Để có thể trao đổi một số kinh nghiệm và đưa ra hướng giảng dạy phù hợp với phương pháp mới. Trong quá trình soạn giảng tôi luôn cố gắng tìm ra hướng đi mới để có thể định hướng cho học sinh phát huy được năng lực sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức mới và giúp học sinh có hứng thú hơn trong quá trình học tập. 1.3. Giả thuyết Nếu ứng dụng phương pháp dạy học theo theo định hướng phát triển năng lực có thể giúp học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức và hình thành những năng lực quan trọng của chủ thể người học. 3 Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng. 1998) có giải thích Năng lực là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) sau năm 2015 đã xác định một số năng lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như: – Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: + Năng lực tự học + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực sáng tạo + Năng lực quản lí bản thân. – Năng lực xã hội, bao gồm: + Năng lực giao tiếp + Năng lực hợp tác. – Năng lực công cụ, bao gồm: + Năng lực tính toán + Năng lực sử dụng ngôn ngữ + Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC). 5 tình huống thực tiễn. Đánh giá cần dựa vào quá trình tiến bộ của chính người học, so sánh giữa lần khảo sát trước với lần khảo sát sau. Đó là bản chất của đánh giá năng lực. Cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động. Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề. Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận qua việc học giao tiếp. Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm. Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm 7
Tài liệu đính kèm:
skkn_van_dung_phuong_phap_day_hoc_theo_dinh_huong_phat_huy_n.docx
skkn_ngu_van_2019_28420207.pdf