SKKN Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt Hóa học 12 - Cơ bản
Việc hình thành cho HS một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới.
Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục đến sự phát triển của xã hội. Tại nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học cách nghĩ, khuyến khích học tự do, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Và thực tiễn trong những năm qua bộ GD&ĐT đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt động nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học và đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều GV. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Vậy tại sao lại còn những hạn chế như vậy? làm cách nào để khắc phục những hạn chế đó? Đó là một câu hỏi luôn thôi thúc tôi phải nghiên cứu và áp dụng cái mới. Trong quá trình đó tôi được tiếp cận với PP BTNB. Qua quá trình tìm hiểu và áp dụng tôi thấy rõ tính tích cực trong HS. Phương pháp này giúp HS tiếp thu chủ động, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, phát triển kỹ năng thực hành, thí nghiệm, khả năng quan sát, sáng tạo, tính độc lập khoa học, khả năng tự học và hợp tác theo nhóm. Nếu phương pháp này được áp dụng một cách nghiêm túc cùng với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực khác, tôi thiết nghĩ giáo dục sẽ đào tạo ra những con người chủ động chiếm lĩnh tri thức, chứ không phải là các cỗ máy được lập trình và bị thụ động hóa trong xã hội đa sắc màu.
MỤC LỤC Trang PHẦN A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Cơ sở lý luận của SKKN 4 1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” 4 2. Lý luận cơ bản về phương pháp BTNB trong dạy học 4 3. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB 4 4. Một số chú ý, các kỷ thuật dạy học và rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” 5 II. Thực trạng của vấn đề trước khí áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 1. Thực trạng vấn đề qua quá trình khảo sát và thực hiện 5 2. Những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi áp dụng phương pháp BTNB vào giảng dạy 6 III. Giải pháp: Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài Sắt 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề 6 2. Tiến trình sư phạm của PPDH BTNB cho chủ đề: Sắt 7 3. Giáo án bài 31: SẮT ( Hóa học 12 – cơ bản ) 8 4. Xây dựng bài tập thực tiễn liên quan đến sắt và hợp chất của sắt 14 5. Xây dụng sơ đồ tư duy chuyên đề sắt. 19 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 19 PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 20 2. Kiến nghị 20 Tài liệu tham khảo 21 Phụ lục 22 Danh mục các chữ viết tắt 23 PHẦN A. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việc hình thành cho HS một thế giới quan khoa học và niềm say mê khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo dục hiện đại khi mà nền kinh tế tri thức đang dần chiếm ưu thế tại các quốc gia trên thế giới. Nhận thức được vai trò quan trọng của giáo dục đến sự phát triển của xã hội. Tại nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học cách nghĩ, khuyến khích học tự do, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”. Và thực tiễn trong những năm qua bộ GD&ĐT đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt động nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học và đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số hạn chế: Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều GV. Số GV thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Vậy tại sao lại còn những hạn chế như vậy? làm cách nào để khắc phục những hạn chế đó? Đó là một câu hỏi luôn thôi thúc tôi phải nghiên cứu và áp dụng cái mới. Trong quá trình đó tôi được tiếp cận với PP BTNB. Qua quá trình tìm hiểu và áp dụng tôi thấy rõ tính tích cực trong HS. Phương pháp này giúp HS tiếp thu chủ động, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, phát triển kỹ năng thực hành, thí nghiệm, khả năng quan sát, sáng tạo, tính độc lập khoa học, khả năng tự học và hợp tác theo nhóm. Nếu phương pháp này được áp dụng một cách nghiêm túc cùng với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực khác, tôi thiết nghĩ giáo dục sẽ đào tạo ra những con người chủ động chiếm lĩnh tri thức, chứ không phải là các cỗ máy được lập trình và bị thụ động hóa trong xã hội đa sắc màu. Tuy nhiên PP BTNB mới chỉ triển khai theo dự án giáo dục THCS, chưa thực hiện triển khai ở cấp THPT. Tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu, ứng dụng vào trong các bài giảng và cũng đã thấy được hiệu quả của PPDH này. Vì vậy, tôi xây dựng đề tài: “Vận dụng phương pháp BTNB giảng dạy bài sắt” Hóa học 12 - cơ bản, làm SKKN cho mình. với hy vọng đề tài sẽ là tài liệu hữu ích cho công tác giảng dạy của cá nhân tôi và các đồng nghiệp. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu PPDH BTNB và vận dụng phương pháp giảng dạy bài lý thuyết “Sắt” Hóa học 12 - cơ bản trong dạy học nhằm: - Bản thân tôi cùng như các đồng nghiệp sẽ hiểu hơn về một PPDH mới tích cực. - Khi áp dụng triển khai thí điểm PP BTNB vào các tiết dạy, thực tiễn tôi đã thấy: “Bàn tay nặn bột” khiến HS cực kỳ hứng thú. Các em được làm việc nhiều hơn, suy nghĩ nhiều hơn và được trình bày rõ quan điểm của mình. Học bằng phương pháp này, các em có thể ghi nhớ rất nhanh kiến thức ngay trên lớp và biết vận dụng vào cuộc sống, từ đó khơi gợi niềm đam mê với “bàn tay nặn bột” trong việc học môn Hóa học nói riêng và học tập nói chung. 3. Đối tượng nghiên cứu - Lý luận về PPDH tích cực, nghiên cứu, tìm hiểu về PP BTNB. - Nội dung bài giảng “Sắt’’ Hóa học 12 - cơ bản THPT. 4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của PPDH, kết hợp thực tiễn giáo dục ở trường THPT Lê Hoàn . - Nghiên cứu tài liệu sách báo, Internet, các đề thi: HSG, ĐH,... - Thực nghiệm: Thống kê toán học và xử lý kết quả thực nghiệm. PHẦN B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. Cơ sở lí luận 1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” Phương pháp BTNB là một PPDH tích cực dựa trên thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên. Cũng như các PPDH tích cực khác, BTNB luôn coi HS là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV. 2. Lý luận cơ bản về phương pháp BTNB trong dạy học Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu là một PPDH khoa học xuất phát từ sự hiểu biết về cách thức học tập của HS, bản chất của nghiên cứu khoa học và sự xác định các kiến thức khoa học cũng như kĩ năng mà HS cần nắm vững. Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của HS. Dạy học theo PP BTNB hoàn toàn khác nhau giữa các lớp khác nhau phụ thuộc vào trình độ của HS. Giảng dạy theo PP BTNB bắt buộc GV phải năng động, không theo một khuôn mẫu nhất định (một giáo án nhất định), khi GV tiến hành bài giảng giống như một người nghệ sĩ đang biểu diễn trên sân khấu. 3. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB: theo 5 bước cụ thể sau đây: Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề * Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống rõ ràng, đơn giản do GV chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tuy nhiên có những trường hợp không nhất thiết phải có tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề (tùy vào từng kiến thức và từng trường hợp cụ thể). * Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học (hay module kiến thức mà HS sẽ được học). Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội kiến thức. GV phải dùng câu hỏi mở, đơn giản để nêu bật lên vấn đề của bài. Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu Hình thành biểu tượng ban đầu từ đó hình thành các câu hỏi của HS là bước quan trọng, đặc trưng của PP BTNB. Trong bước này, GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình trước khi được học kiến thức. Khi yêu cầu HS trình bày biểu tượng ban đầu, GV có thể yêu cầu nhiều hình thức biểu hiện của HS, có thể là bằng lời nói (thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ để biểu hiện suy nghĩ. GV cần khéo léo chọn lựa một số quan niệm ban đầu khác biệt trong lớp để giúp HS so sánh, từ đó giúp HS đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu Ở bước này GV cần khéo léo chọn lựa một số biểu tượng ban đầu khác biệt trong lớp để giúp HS so sánh, từ đó giúp HS đặt câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS, đề nghị các em đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu để tìm câu trả lời cho các câu hỏi đó. - Sau khi HS đề xuất phương án TN tìm tòi - nghiên cứu, GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương án TN đã chuẩn bị sẵn. Trường hợp HS không đưa ra được phương án TN tìm tòi - nghiên cứu thích hợp, GV có thể gợi ý hoặc đề xuất cụ thể phương án. Lưu ý rằng phương án thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu ở đây được hiểu là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều phương pháp như quan sát, thực hành - thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu Tiến hành TN tương ứng với module kiến thức. Làm lần lượt các TN nếu có nhiều TN. Mỗi TN thực hiện xong nên dừng lại để học sinh rút ra kết luận (tìm thấy câu trả lời cho các vấn đề đặt ra tương ứng). Ưu tiên thực hiện TN trực tiếp trên vật thật. Một số trường hợp không thể tiến hành TN trên vật thật có thể làm cho mô hình, hoặc cho HS quan sát tranh vẽ, xem video TN. Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức Sau khi thực hiện TN tìm tòi - nghiên cứu, các câu trả lời dần dần được giải quyết, kiến thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác một cách khoa học. GV có nhiệm vụ tóm tắt, kết luận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiến thức của bài học. 4. Một số chú ý, các kỷ thuật dạy học và rèn luyện kỷ năng cho HS trong phương pháp “Bàn tay nặn bột” * Tổ chức lớp học: * Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu * Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh * Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong PP BTNB * Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên * Rèn luyện ngôn ngữ cho HS thông qua dạy học theo PP BTNB * Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh * Hướng dẫn HS đề xuất TN tìm tòi - nghiên cứu (hay phương án tìm câu trả lời) * Hướng dẫn học sinh sử dụng vở thí nghiệm * Hướng dẫn HS phân tích thông tin, hiện tượng quan sát khi nghiên cứu để đưa ra kết luận * So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học * Đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp BTNB * Kỹ năng hướng dẫn HS học tập và nghiên cứu II. Thực trạng của vấn đề trước khí áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 1. Thực trạng vấn đề qua quá trình khảo sát và thực hiện - Hầu hết GV chỉ áp dụng một số PPDH truyền thống - mang tính chất truyền thụ một chiều. Hoặc chỉ áp dụng đơn lẻ một số PPDH mới ở những tiết thao giảng, tiết dạy có GV khác dự giờ. - GV chưa chịu khó tìm hiểu các PPDH mới, vai trò, tác dụng của các PPDH mới. - Nhiều GV và HS cảm thấy mới lạ với phương pháp và hình thức dạy học mới như: Dạy học giải quyết vấn đề; Dạy học nêu và giải quyết vấn đề; Dạy học theo góc; Dạy học theo hợp đồng; phương pháp BTNB, ... - HS học tập một cách thụ động, đôi khi chỉ là đọc chép, dẫn đến tiết học nhàm chán, không phát huy hết tính tích cực và khả năng của học sinh 2. Những thuận lợi, khó khăn gặp phải khi áp dụng PPBTNB vào giảng dạy a. Thuận lợi - Ban giám hiệu tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV giảng dạy - Phương pháp BTNB là một phương pháp có tiến trình dạy rõ ràng, dễ hiểu, có thể áp dụng được ở điều kiện của Việt Nam. Đội ngũ cán bộ quản lý và GV luôn nhiệt tình, ham học hỏi là điều kiện tốt thúc đẩy việc áp dụng PP BTNB - Qua quá trình thử nghiệm, áp dụng phương pháp BTNB vào trong các lớp học, có thể nhận thấy sự ham thích của HS. Các em hứng thú với những hoạt động tìm hiểu kiến thức mới. Điều này chứng tỏ HS luôn ham thích được học tập, hăng say tìm tòi và sáng tạo. vào trong dạy học các môn khoa học ở trường THPT. - Bản thân là GV trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt tình có tâm huyết với nghề, luôn trau dồi tìm tòi và ham học hỏi. Trong các lớp học hiện nay, bàn ghế được bố trí theo dãy, nối tiếp nhau, không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm. Trong khi đó, phần lớn các trường học chưa có phòng học học bộ môn và phòng thí nghiệm để thuận lợi cho việc Trang thiết bị nói chung trong các lớp học chưa đầy đủ phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, nhất là còn thiếu các phương tiện hỗ trợ hoạt động báo cáo, thảo luận của học sinh như máy tính, projector, máy chiếu sách, flip chart, máy chiếu bản trong... Dụng cụ thí nghiệm còn chưa đồng bộ và thiếu chính xác. Nguồn tài liệu bổ trợ cho hoạt động tìm tòi - khám phá của HS còn hạn Mặt khác, số HS trên một lớp quá đông nên việc tổ chức học tập theo nhóm rất khó khăn. Điều này cũng gây khó khăn trong việc tổ chức các hoạt giảng dạy các bộ môn khoa học. chế. động tham quan, dã ngoại, điều tra tế cho HS. b. Khó khăn III. Giải pháp VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BTNB GIẢNG DẠY BÀI SẮT 1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề Nội dung Loại câu hỏi/bài tập Mức đô nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Sắt Bài tập định tính/câu hỏi - Nêu được vị trí của nhôm trong BTH, cấu hình electron nguyên tử Fe - Nêu được khả năng trao đổi e trong các phản ứng (số oxi hóa đặc trưng) - Nêu được tính chất vật lý, tính chất hóa học trạng thái tự nhiên. - Minh họa và giải thích được tính chất hóa học Fe. - Xác định được sản phẩm một số phản ứng. - Tìm hiểu một số hợp chất khác chứa sắt. - Phân biệt Fe với một số kim loại khác. Bài tập định lượng Tính toán theo công thức, Phương trình hóa học, theo các định luật. - Giải bài tập về: Fe tác dụng với dung dịch muối; Axit, phi kim. Bài tập thực hành/thí nghiệm Mô tả và nhận biết được các hiện tượng thí nghiệm. Giải thích được các hiện tượng thí nghiệm. Giải thích được một số thí nghiệm liên quan thực tiễn. Phát hiện một số hiện tượng trong thực tiễn và vận dụng kiến thức đã học để giải thích. 2. Tiến trình sư phạm của PPDH BTNB cho chủ đề: Sắt. Các bước Giáo viên Học sinh 1. Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề. - GV dùng máy chiếu, chiếu cho HS quan sát về BTH, mẩu vật bằng sắt hoặc mẫu quặng sắt,...Rồi đặt câu hỏi, nêu những hiện tượng để HS tái hiện kiến thức. - Nêu câu hỏi ở dạng câu hỏi mở: tại sao, như thế nào? Hoạt động cá nhân, thảo luận: Xem video...Tái hiện kiến thức cũ, liên tưởng đến các hiện tượng thực tế có liên quan. - Xuất hiện nhu cầu trả lời câu hỏi. 2. Nêu ý kiến ban đầu của học sinh. - Quan sát để nắm bắt nhanh những quan niệm khác biệt của HS - Chọn những HS có quan niệm "sai" nhiều trình bày trước, điều hành HS tự thảo luận. - HS làm việc cá nhân, thảo luận nhóm: trình bày những suy nghĩ, nhận thức ban đầu của mình 3. Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm. - Gợi ý, yêu cầu HS thảo luận phát hiện các quan điểm, câu hỏi nghi vấn về sự khác nhau. - GV giúp HS đưa ra các giả thuyết. Yêu cầu HS đề xuất TN, mô hình, tranh vẽ, mẫu vật. - Nhận xét, quyết định các phương án thí nghiệm, đã chuẩn bị sẵn - Hướng dẫn thiết kế thí nghiệm theo mẫu mình chuẩn bị sẳn. Lưu ý: đơn giản, mục đích, an toàn của TN. HS thảo luận nhóm để : - Từ các nhóm đưa ra quan niệm ban đầu, HS đưa ra các câu hỏi nghi vấn: + Có suy luận mới. + Đề xuất các phương án TN mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, để trả lời câu hỏi đã nêu ra. 4. Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu. - GV dùng máy chiếu, chiếu cho HS quan sát tranh vẽ, mẫu vật, clip... về Fe đối các TN phức tạp, khó, mất nhiều thời gian. - GV phát dụng cụ TN tiến hành các TN đơn giản, không phức tạp, phù hợp với HS: - Yêu cầu làm lần lượt các TN. - GV quan sát để nắm bắt các kết quả, gợi ý, hướng dẫn, nhắc nhở kịp thời; không làm thay HS. - Tiến hành lần lượt các thí nghiệm - Ghi tóm tắt cách tiến hành, hiện tượng, PTHH các TN và kết quả tương ứng theo mẫu thiết kế. 5. Kết luận, hợp thức hóa kiến thức. - Yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết quả TN và thảo luận. - Giải thích thêm về các kết quả TN. - Tóm tắt, kết luận và hệ thống lại, coi như là kiến thức của bài học. (Được thực hiện khi HS làm xong các TN tương ứng với phần kiến thức; sau đó chuyển sang làm tiếp TN phần kiến thức tiếp theo nếu có TN) - Đánh giá, động viên kết quả hoạt động của học sinh. - Nêu bài tập dưới dạng hướng dẫn tự học vận dụng, mở rộng kiến thức. - Đại diện HS báo cáo kết quả TN, tìm hiểu, quan sát tranh vẽ, mẫu vật, clip... - Ghi chép các kết luận về kiến thức sau khi thống nhất chung toàn lớp dưới sự hướng dẫn của GV. - Ý thức nhiệm vụ học tập ở nhà: Đọc tài liệu, làm bài tập, tìm hiểu thực tế mà GV yêu cầu 3. Giáo án bài 31: SẮT ( Hóa học 12 – cơ bản ). 3.1. Mục tiêu bài học: 3.1.1. Về kiến thức: * Học sinh biết được: - Vị trí nguyên tố sắt trong bảng tuần hoàn - Cấu hình e nguyên tử của nguyên tử Fe, các ion Fe2+, Fe3+ - Trạng thái tự nhiên của sắt. * Học sinh hiểu được: - Tính chất hoá học cơ bản của đơn chất sắt: Tính khử trung bình. - Khi nào tạo hợp chất Fe2+ và Fe3+. 3.1.2. Về kĩ năng: - Viết phương trình hóa học để minh họa tính chất hóa học của Fe. - Tiếp tục rèn luyện kĩ năng viết cấu hình e nguyên tử và cấu hình e của ion - Phân biệt Fe với một số kim loại khác. - Quan sát thí nghiệm, hình ảnh... rút ra nhận xét. 3.1.3. Phát triển năng lực: - Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học. - Năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào cuộc sống. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ Hóa học. - Năng lực thực hành thí nghiệm. - Năng lực tính toán Hóa học. 3.1.4. Tình cảm thái độ. - HS nghiêm túc tìm hiểu bài học, khoa học và có ý thức bảo vệ tài nguyên khoáng sản, sử dụng, bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng sắt. - Xây dựng tính tích cực, chủ động, hợp tác và tạo cơ sở cho các em yêu thích môn Hoá học. 3.2. Chuẩn bị: 3.2. 1. Giáo viên: - Máy tính, máy chiếu, giáo án điện tử, các phiếu học tập. - Hình ảnh về ứng dụng của sắt quặng sắt, mẫu quặng sắt. - Video TN liên quan: Fe + HNO3(loãng); Fe + CuSO4(dd); Fe + H2O. - Hóa chất và dụng cụ tiến hành một số TN: Fe + S; Fe + H2SO4(loãng); Fe + Cl2 ; Fe + O2. + Hóa chất: Lá sắt, bột sắt, dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch HNO3 loãng. + Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc thủy tinh 200ml, giá đỡ, cặp gỗ, đèn cồn, pipet. 3.2. 2. Học sinh: Tài liệu học tập. 3.3. Phương pháp dạy học - PP dạy học BTNB (dạy toàn bài) là chủ đạo, PPDH tích cực khác. - PP quan sát, thảo luận nhóm, nghiên cứu, vấn đáp, thuyết trình. 3.4. Thiết kế các hoạt động dạy học 3.4.1. Ổn định lớp trước khi vào bài học: 1 phút. 3.4.2. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong bài học. 3.4.3. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung bài học Hoạt động 1: Vào bài mới (1 phút) - Trình chiếu một số công trình xây dựng: Nhà cửa, cầu cống,... - Giới thiệu mẫu vật quặng.. - Yêu cầu HS dự đoán đang đề cập là kim loại gì? - Quan sát, suy nghĩ và thảo luận nhóm đưa ra dự đoán về kim loại đang đề cập đến là kim loại gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí trong BTH, cấu hình electron nguyên tử (4 phút) I. Vị trí trong BTH, cấu hình electron nguyên tử. - Trình chiếu slides về BTH, từ đó yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: + Vị định vị trí trong BTH? + Viết cấu hình e nguyên tử? + Xác định số oxi hóa Fe trong các hợp chất? - Nhận xét và kết luận. - Quan sát, nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm - Đại diện nhóm trình trình bày. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - Vị trí: Ô thứ 26, chu kì 4, nhóm VIIIB. - Fe: [Ar]3d64s2 - Fe là nguyên tố d, có thể nhường 2 e hoặc 3 e ở phân lớp 4s và phân lớp 3d để tạo ra ion Fe2+, Fe3+. - Fe2+: [Ar]3d6 Fe3+: [Ar]3d5 Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất vật lí của sắt (3 phút) II. Tính chất vật lí: - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK để biết được các tính chất vật lí của kim loại Fe. * Bổ sung: - Khả năng dẫn điện, nhiệt Fe = 1/3 lần Al. - Tính nhiễm từ sắt. - Bằng kiến thức thực tiễn kết hợp tìm hiểu SGK và thảo luận nhóm. - Một nhóm đại diện bày tính chất. - Các nhóm khác nhận xét và bổ sung. - Sắt là kim loại màu trắng hơi xám, dẻo, dai, dễ rèn, nhiệt độ nóng chảy khá cao (1540oC) - Dẫn nhiệt, dẫn điện tốt, có tính nhiễm từ. Hoạt động 4: Tìm hiểu tính chất hóa học của sắt
Tài liệu đính kèm:
- skkn_van_dung_phuong_phap_btnb_giang_day_bai_sat_hoa_hoc_12.doc