SKKN Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho học sinh Lớp 10 THPT

- Sức nhanh: Là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Để phát triển được sức nhanh cần sử dụng các phương pháp sau
+ Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản:
Phương pháp phổ biến nhất trong rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản là tập lặp lại phản ứng với các tín hiệu xuất hiện đột ngột. Đối với người mới tập, phương pháp lặp lại nhanh chóng đem lại kết quả tốt, sau đó sức nhanh phản ứng ổn định và rất khó có thể phát triển thêm.
+ Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp.
Phản ứng vận động phức tạp thường gặp trong Thể thao gồm hai loại: Phản ứng đối với vật thể di động và phản ứng lựa chọn. Trong phản ứng đối với vật thể di động thì kỹ năng quan sát giữ vai trò cơ bản. Để phát triển kỹ năng quan sát, người ta sử dụng các bài tập phản ứng đối với vật di động, yêu cầu tập luyện được gia tăng thông qua tốc độ vật thể, tăng tính bất ngờ và rút ngắn cự ly.
+ Phương pháp rèn luyện tốc độ Tốc độ tối đa mà con người có thể phát huy trong động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác như sức mạnh động lực, độ linh hoạt khớp, mức hoàn thiện kỹ thuật. Vì vậy, rèn luyện sức nhanh động tác cần kết hợp chặt chẽ với rèn luyện các tố chất thể lực khác và hoàn thiện kỹ thuật. Từ đó có thể tách biệt hai xu hướng trong rèn luyện tốc độ.
Nâng cao tần số động tác. - Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa
Sức mạnh tốc độ: Được thực hiện ở những hoạt động nhanh và khắc phục trọng tải.
Trong quá trình giáo dục sức nhanh thì lực và tốc độ có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau. Dựa vào cơ sở khoa học vừa nêu ra mà chúng ta định hướng cho việc hình thành nội dung các bài tập sức mạnh tốc độ như sau: Sử dụng các bài tập có trọng lượng nhỏ yêu cầu tốc độ nhanh liên tục. Đối với độ tuổi học sinh THPT đặc điểm giới tính càng rõ nét nên cường độ và khối lượng tập luyện phải được phân biệt rõ ràng giữa nam và nữ.
MỤC LỤC Trang 1. Lời giới thiệu 2 2. Tên sáng kiến 3 3. Tác giả sáng kiến 3 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 3 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 3 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 3 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 3 7.1. Cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ 3 7.2. Thực trạng 6 7.3. Ứng dụng các bài tập bổ trợ nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng nội 6 dung chạy ngắn 100m. 8. Những thông tin cần được bảo mật 8 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 8 10. Đánh giá lợi ích đạt được 8 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã áp dụng có hiệu quả: 12 1 có trách nhiệm đóng góp một vài kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy nội dung giáo dục thể chất nói chung. Đề tài này tạo hứng thú cho học sinh học nội dung này, có ý thực tự giác trong học tập và thực hiện tốt kỹ thuật trong thời gian quy định của phân phối chương trình giảng dạy ở các trường phổ thông. 2. Tên sáng kiến: "Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho học sinh lớp 10 THPT ". 3. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Bùi Văn Chung - Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, xã Đại Đồng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc - Số điện thoại: 0986.243.475 - E-mail: buivanchung.gvnguyenvietxuan@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: - Họ và tên: Bùi Văn Chung 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chương trình chạy cự ly ngắn( 100) cho học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn Viết Xuân 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 10/09/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ 7.1.1. Cơ sở lý luận - Sức nhanh: Là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động. Để phát triển được sức nhanh cần sử dụng các phương pháp sau + Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản: Phương pháp phổ biến nhất trong rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản là tập lặp lại phản ứng với các tín hiệu xuất hiện đột ngột. Đối với người mới tập, phương pháp lặp lại nhanh chóng đem lại kết quả tốt, sau đó sức nhanh phản ứng ổn định và rất khó có thể phát triển thêm. + Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp. Phản ứng vận động phức tạp thường gặp trong Thể thao gồm hai loại: Phản ứng đối với vật thể di động và phản ứng lựa chọn. Trong phản ứng đối với vật thể di động thì kỹ năng quan sát giữ vai trò cơ bản. Để phát triển kỹ năng quan sát, người ta sử dụng 3 Từ (2) ta thấy (t) và (s) luôn có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, còn (t) và (V) thì luôn có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau mà trong chay (t) càng nhỏ thì thành tích càng tốt, vì vậy để có thành tích tối ưu trong chạy thì tốc độ phải lớn (Vmax) Theo cơ học áp dụng vào thực tế nội dung chạy thì vận tốc của chạy được tính theo công thức: V = T.L (3) Trong đó: V: là vận tốc chạy T: là tần số bước chạy L: Là độ dài bước chạy Từ (3) ta thấy, nếu vận tốc cùng với tần số và độ dài bước chạy có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, tần số và độ dài bước chạy càng lớn thì tốc độ càng lớn từ đó sẽ rút ngắn được thời gian chạy làm cho thành tích được nâng cao. Cho nên trong huấn luyện và giảng dạy nội dung chạy cần phải lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao phát triển tần số và độ dài bước chạy, có vậy mới đem lại thành tích tối ưu, cho nên sử dụng phương pháp tập luyện lặp lại, các bài tập có chu kỳ tốc độ cao thời gian và cự li ngắn, chú ý thực hiện tăng lên về số lần và giảm thời gian. 7.1.4. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT: Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời đạt được sự trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát trỉển cơ thể của người lớn, có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là: - Hệ vận động: + Hệ xương: ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một các đột ngột về chiều dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do hàm lượng Magic, Photpho, Canxi trong xương tăng. Quá trình cốt hoá xương ở các bộ phận chưa hoàn tất. Vì vậy mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh. + Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện, nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tích cơ tăng không đều, chủ yếu là nhỏ và dài. Do vậy khi cơ hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý phát triển cơ bắp cho các em. - Hệ thần kinh: Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện, hoạt động phân tích trên võ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được nâng cao. - Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung tích 5 - Động tác: Đứng thẳng trên nửa trước hai bàn chân, hai tay co ở khuỷu ( hoặc để hai bàn tay ở phía trước làm sáo cho khi nâng cao đùi chạm lòng bàn tay thì đùi song song với mặt đường). Luân phiên đứng trên một chân, khi chân đó duỗi hết các khớp cổ chân, gối và hông ( đùi và tân trên) thì đùi chân kia (gập ở gối) được đưa lên cao nhất ( trên hoặc song song với mặt đường). - Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi mỗi lần từ 15m - 20m thời gian nghỉ giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút. - Tập luyện theo phương pháp dòng chảy. 7.3.3. Chạy đạp sau. - Mục đích: Tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp lý giữa các bộ phận của cơ thể khi chạy. - Động tác: Chạy đạp sau của từng chân ( duỗi hết khớp hông, khớp gối và cổ chân) góc độ nhỏ, đồng thời nâng đùi của chân phía trước lên song song với mặt đất. Trong từng bước có giai đoạn bay trên không ở tư thế kết thúc đạp sau. Cuối giai đoạn bay, phải chủ động hạ bàn chân trước xuống dưới - về sau để chuyển qua sau tiếp, đồng thời tích cực rút chân sau đưa đùi chân đó về trước - lên trên. Hai tay đánh rộng, mạnh, so le với chân; về cuối chuyển thành chạy một số bước. - Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi mỗi lần từ 15m - 20m thời gian nghỉ giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút. - Tập luyện theo phương pháp dòng chảy. 7.3.4. Tăng tốc 30m. - Mục đích: Củng cố kỹ thuật chạy, có thể dùng trong khởi động, tập kĩ thuật và cả phát triển thể lực chuyên nội dung. - Động tác: Chạy với kỹ thuật hoàn chỉnh, tốc độ tăng dần do tăng dần do tần số và độ dài bước tăng dần. khi kết thúc cự ly quy định cũng là lúc đạt tốc độ cao nhất. Cần phải chạy đúng kĩ thuật, chạy nhanh nhưng không căng thẳng gò bó. - Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi, thời gian nghỉ giữa các lần tập là 1,5 - 2 phút. - Tập luyện theo phương pháp dòng chảy. 7.3.5. Chạy lặp lại các đoạn 30 – 60m với tốc độ gần tối đa - Mục đích: ôn hoàn thiện kỹ thuật chạy giữa quãng. - Động tác: Xuất phát cao, tăng tốc nhịp nhàng, tới gần tốc độ tối đa thì duy trì tốc độ đó cho tới hết cự li quy định. Chú ý thực hiện đúng kĩ thuật chạy giữa quãng. Do việc chỉ dùng gần hết sức nên cần phối hợp giữa các bộ phận của cơ thể và thở nhịp nhàng, thoải mái. - Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi, thời gian nghỉ giữa các lần tập là 3 - 4 phút. 7 thú và tự giác trong tập luyện, biết cách thực hiện các bài tập trong từng giờ học và tự tập luyện ở nhà. Bảng kiểm tra của lớp thực nghiệm lớp 10A1: Thành tích chạy ngắn 100m STT Họ và tên Trước Sau 1 Nghiêm Tuấn Anh 16”85 14”21 2 Bạch Văn Bình 17”11 14”58 3 Nguyễn Xuân Bình 16”11 14”94 4 Bùi Văn Công 16”72 14”21 5 Bùi Việt Dương 16”25 13”91 6 Bùi Văn Đạo 17”95 14”15 7 Chu Bá Đạt 17”35 15”18 8 Cao Tiến Đức 16”02 14”61 9 Nguyễn Vũ Đức 16”45 14”87 10 Trần Trung Đức 17”71 14”92 11 Hà Thị Mai Hạnh 19”65 16”54 12 Nguyễn Thị Hảo 20”85 18”29 13 Lê Công Hậu 16”74 14”28 14 Nguyễn Thị Hiền 18”45 16”92 15 Nguyễn Trung Hiếu 16”35 13”87 16 Nguyễn Văn Hoàng 16”21 14”21 17 Nguyễn Đức Huy 15”85 13”26 18 Nguyễn Thị Sông Hương 19”98 16”17 19 Bùi Đức Lam 16”85 14”24 20 Nguyễn Thị Lan 19”33 16”27 21 Nguyễn Thu Lan 19”47 17”29 22 Lê Cẩm Lệ 19”54 16”86 23 Lê Đức Nam 16”87 15”98 24 Dương Phương Ngân 19”89 18”23 25 Bùi Thị Thanh Nhàn 18”87 16”95 26 Bùi Văn Phương 17”15 15”46 27 Ngô Duy Phương 16”88 14”74 28 Lưu Huỳnh Quang 18”05 15”79 29 Nguyễn Quang Tạo 16”99 14”76 30 Tạ Thị Thảo 20”05 17”92 9
Tài liệu đính kèm:
skkn_ung_dung_mot_so_bai_tap_bo_tro_nham_nang_cao_ky_thuat_g.docx
Bìa skkn.doc
Mau 1.1_ Don de nghi cong nhan sang kien cap co so.doc
Mau 2_Phieu dang ky viet sang kien.doc