SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát

SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát

 Thực hiện nhiệm vụ của năm học là: “Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, mỗi giáo viên thực hiện một đổi mới phương pháp dạy học”; mà trong đó cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tích tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui và hứng thú trong học tập. Làm cho học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện khai thác, xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học.

 Trong quá trình giảng dạy bộ môn công nghệ, với phần tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc các hệ thống của động cơ đốt trong nói chung và bài 25: Hệ thống bôi trơn, bài 26: Hệ thống làm mát nói riêng còn có nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy và sự tiếp thu của học trò. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay đó là các trường đều chưa có đầy đủ các mô hình thực tế của động cơ nhưng lại được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng với dạy học theo công nghệ hiện đại như máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, máy tính phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất phù hợp. Trong các năm học trước bản thân tôi đã có những sáng kiến ứng dụng các phần mềm vào dạy học rất hiệu quả. Để tiếp tục phát huy vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tôi tiếp tục chọn đề tài ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các bài cụ thể của bộ môn công nghệ khối 11 đó là: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát.”

 

doc 17 trang thuychi01 7380
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
Trang
 PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1
 1.1. Lý do chọn đề tài 
1
 1.2. Mục đích nghiên cứu
1
 1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
 1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
 PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
3
 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghệm
4
 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5
BÀI 25: HỆ THỐNG BÔI TRƠN
 1. Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
5
 2. Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
6
BÀI 26: HỆ THỐNG LÀM MÁT
 1. Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức
9
 2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức
10
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
13
 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
14
 3.1. Kết luận
14
 3.2. Kiến nghị
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
 Thực hiện nhiệm vụ của năm học là: “Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, mỗi giáo viên thực hiện một đổi mới phương pháp dạy học”; mà trong đó cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ Phương pháp dạy học tích cực” nhằm giúp học sinh phát huy tích tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui và hứng thú trong học tập. Làm cho học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, khám phá, phát hiện khai thác, xử lý thông tin, tự hình thành hiểu biết năng lực và phẩm chất. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học.
 Trong quá trình giảng dạy bộ môn công nghệ, với phần tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý làm việc các hệ thống của động cơ đốt trong nói chung và bài 25: Hệ thống bôi trơn, bài 26: Hệ thống làm mát nói riêng còn có nhiều khó khăn cả về vấn đề giảng dạy của người thầy và sự tiếp thu của học trò. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay đó là các trường đều chưa có đầy đủ các mô hình thực tế của động cơ nhưng lại được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng với dạy học theo công nghệ hiện đại như máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể, máy tính phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy là rất phù hợp. Trong các năm học trước bản thân tôi đã có những sáng kiến ứng dụng các phần mềm vào dạy học rất hiệu quả. Để tiếp tục phát huy vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tôi tiếp tục chọn đề tài ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các bài cụ thể của bộ môn công nghệ khối 11 đó là: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Tìm ra những giải pháp nhằm phát huy tốt việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động các hệ thống của động cơ đốt trong được tốt hơn. Phần động cơ đốt trong (Công nghệ 11) gắn liền với các khái niệm, cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, các hệ thống. Một bước rất quan trọng để hình thành khái niệm và nguyên lý hoạt động của các hệ thống là dẫn dắt học sinh đi từ tư duy trừu tượng đến trực quan sinh động. Ở đây việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào bài giảng là rất quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành tư duy kỹ thuật cho học sinh, tạo điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới. Giúp cho học sinh hiểu và nắm bài nhanh nhất đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn Công nghệ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Đây là môn học phản ánh những thành tựu khoa học tương ứng nhưng nó chịu sự quy định của những điều kiện dạy học. Nội dung dạy học trong trường phổ thông phải cơ bản, thiết thực, hiện đại đồng thời phải phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý học sinh và đáp ứng yêu cầu tiến bộ khoa học - công nghệ. Do đó môn Công nghệ trong trường THPT chỉ tập trung nghiên cứu các đối tượng về:
 + Các dạng nguyên vật liệu, năng lượng, thông tin phổ biến được sử dụng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, như vật liệu cơ khí, vật liệu kỹ thuật điện, năng lượng dầu mỏ (xăng, dầu...), điện năng, cơ năng, bản vẽ kỹ thuật.
 + Các phương tiện kỹ thuật phổ biến trong lĩnh vực công nghiệp và các sử dụng chúng như các dụng cụ cầm tay, các loại dụng cụ đo và kiểm tra, các loại máy móc - thiết bị kỹ thuật....
 + Các quá trình kỹ thuật - công nghệ điển hình trong sản xuất công nghiệp như quá trình truyền chuyển động và biến đổi các dạng năng lượng, quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng, các phương pháp gia công vật liệu kỹ thuật, quá trình thu phát năng lượng điện từ...
 Như vậy đối tượng nghiên cứu của môn Công nghệ rất phong phú, đa dạng, thuộc nhiều lĩnh vực cụ thể khác nhau trong sản xuất công nghiệp (cơ khí, động lực, điện kỹ thuật, điện tử...)
 Nội dung và mức độ phản ánh những đối tượng trên được thể hiện trong chương trình và hệ thống tài liệu giáo khoa của môn học. Chúng được lựa chọn và sắp xếp thành các phân môn cụ thể đó là:
+ Vẽ kỹ thuật - Chế tạo cơ khí - Động cơ đốt trong (lớp 11)
+ Kỹ thuật điện tử - Kỹ thuật điện (lớp 12)
 Vấn đề mà tôi nghiên cứu, được đưa ra làm đề tài là : “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát.” Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy học sinh rất khó hình dung về nguyên lý hoạt động của các hệ thống ở động cơ đốt trong vì nó khá trừu tượng, không nhìn thấy được. Khi giảng dạy những bài này giáo viên cần phải giúp học sinh:
 + Nắm được cấu tạo chung của hệ thống, hiểu được các sơ đồ khối của các hệ thống, từ đó tìm hiểu được nguyên lý hoạt động của các hệ thống. 
 + Hiểu bài và biết vận dụng kiến thức để khảo sát thực tế.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa. Cần chuẩn bị thêm các chi tiết thực tế, tranh vẽ sơ đồ các hệ thống của động cơ đốt trong
- Nghiên cứu các phần mềm ứng dụng trong dạy học bằng giáo án điện tử
- Nghiên cứu lí luận dạy học.
- Nghiên cứu cách soạn giảng, thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học Công nghệ . 
PHẦN 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
* Cơ sở khoa học của sáng kiến kinh nghiệm:
 Việc đưa công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy trong nhà trường nói chung đang được sự quan tâm đặc biệt của ngành giáo dục. Thực tế đó đòi hỏi cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng giảng dạy bằng cách phát huy những ưu thế của lĩnh vực CNTT, phải biết tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp giáo dục.Việc đưa CNTT vào giảng dạy những năm gần đây đã chứng minh, công nghệ tin học đem lại hiệu quả rất lớn trong quá trình dạy học, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy học. 
 Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy không chi dừng lại ở việc thiết kế một bài giảng mà chúng ta phải biết kết hợp tốt giữa các phần mêm dạy học, phải liên kết và thực hiện thật tốt các tài nguyên để có được kết quả cao trong giảng dạy mà không mang tính phản cảm. Chính vì thế, trong đề tài này tôi xin trình bày một số biện pháp nhỏ để việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy một số bài cụ thể trong phần nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong - Chương trình công nghệ 11.
* Cơ sở thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm
a. Khảo sát thực tế đối tượng nghiên cứu
 Trước đây căn cứ vào cách dạy trong sách giáo khoa là giáo viên giảng dạy theo phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, việc sử dụng rất ít ví dụ và mô hình trực quan, trang thiết bị thí nghiệm - thực hành trong nhà trường còn nhiều hạn chế làm cho học sinh rất khó hình dung ra nguyên lý hoạt động của các hệ thống .
 Dùng phương pháp thuyết trình, chỉ tập trung vào hình vẽ sách giáo khoa sẽ không có hiệu quả cao trong việc lĩnh hội kiến thức. Cách giảng dạy này học sinh khó hiểu gần như là áp đặt, học sinh chưa thấy rõ bản chất của vấn đề, không hiểu được quá trình chuyển động của các hệ thống như thế nào, không hiểu được sự biến đổi năng lượng trong quá trình tiếp cận với kiến thức kỹ thuật.
- Ưu điểm: Cách dạy cũ có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi trang thiết bị dạy học ở mức độ cao, dễ thực hiện.
- Hạn chế :
. Học sinh tiếp nhận kiến thức gần như là áp đặt, chưa thấy được bản chất cụ thể.
. Học sinh vẫn còn mơ hồ khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động đặc biệt việc khó tưởng tượng quá trình hoạt động của các hệ thống.
. Đối với giáo viên giảng phần này sẽ thấy rất khó dạy cho học sinh hiểu bài.
 Qua thực tế rút ra bài học từ chính bài giảng của mình và kết quả vận dụng kiến thức của học sinh theo từng năm học. Tôi thấy cần phải đổi mới phương pháp dạy học đó là ứng dụng công nghệ thông tin để giảng dạy phần các hệ thống của động cơ đốt trong giúp cho các em học sinh tiếp cận cấu tạo, nguyên lý của các hệ thống này một cách đơn giản và rõ ràng hơn.
 Trong đề tài : “ Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc sử dụng sơ đồ khối để dạy bài 25: Hệ thống bôi trơn và bài 26: Hệ thống làm mát.”, tôi mạnh dạn đưa ra những kiến thức, phương pháp của mình về hướng tiếp cận cấu tạo và nghiên cứu nguyên lý làm việc các hệ thống của Động cơ đốt trong dành cho học sinh lớp 11.
b. Đề xuất hướng dạy mới
- Dùng POWERPOINT để thiết kế và trình chiếu bài giảng.
- Học sinh quan sát hình ảnh để hình thành khái niệm về từng chi tiết cũng như cấu tạo chung của các hệ thống.
- Cho học sinh quan sát phim hoạt hình, mô phỏng hoạt động của các hệ thống để nắm được nguyên lý hoạt động.
- Dùng phần mềm Total Video Converter, phần mềm Media Player Classic và Macro Media Flash Player... để đọc các Video Clip và chạy các liên kết trong bài giảng. Dùng phần mềm GIF Animator, Flash Player để thiết kế ảnh động. 
2.2. thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Căn cứ vào thực trạng về chương trình và tài liệu
 Đối với phân phối chương trình của môn Công nghệ 11 các bài từ 25 đến bài 30 theo sách giáo khoa là phù hợp giữa thời lượng phân phối và yêu cầu kiến thức cần đạt được. Khi trình bày nguyên lý hoạt động ở trong phần này kiến thức đều là trừu tượng, vì không nhìn thấy được quá trình hoạt động của các hệ thống, do vậy khiến học sinh khó tiếp thu bài.
b. Căn cứ vào thực trạng về phương tiện dạy học của nhà trường
 Đối với trường phổ thông việc đầu tư cho môn học này còn ít. Hiện nay trong tình hình thực tế ở trường THPT mô hình, tranh vẽ của chương trình Công nghệ 11 có nhưng ít và không đầy đủ đặc biệt là mô hình động vì vậy rất khó khăn cho việc truyền tải nội dung kiến thức đến cho học sinh.
 Hiện nay trường THPT Thạch Thành 3 đã có máy chiếu đa năng phục cho việc tổ chức dạy bằng giáo án điện tử . Đặc biệt là nhà trường còn có phòng học bộ môn đáp ứng được với yêu cầu thực tế của công tác giảng dạy.
c. Căn cứ vào thực trạng về tình hình học sinh trong trường
 Với đặc trưng của bộ môn Công nghệ là môn học trừu tượng, đòi hỏi khả năng tư duy cao. Do vậy trong quá trình giảng dạy gặp không ít khó khăn trong quá trình truyền tải nội dung bài học cho học sinh. Chính vì lẽ đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy sẽ phần nào cụ thể hóa những vấn đề cần truyền tải đến cho học sinh. Đặc biệt khi áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy phần động cơ đốt trong sẽ giúp học sinh làm chủ được nội dung kiến thức chủ động trong việc lĩnh hội tri thức.
d. Căn cứ vào nội dung của từng bài dạy:
 Đối với từng nội dung của bài dạy việc truyền tải toàn bộ kiến thức trọng tâm theo yêu cầu của bài cần phải được quan tâm chú ý, vì nếu chúng ta không lựa chọn phù hợp thì việc tìm hiểu nguyên lý hoạt động thông qua sơ đồ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào bài dạy sẽ giúp các em hiểu ngay được quá trình biến đổi năng lượng, đường đi của các hệ thống như thế nào chính là điều kiện để các em tiếp thu bài nhanh nhất, giúp cho các em nắm bắt ngay được các yêu cầu trọng tâm đặt ra của bài.
2.3. các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
BÀI 25: HỆ THỐNG BÔI TRƠN
1. Cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
 Giáo viên chụp hình ảnh cấu tạo của Hệ thống bôi trơn hình 25.1 SGK Công nghệ 11 chiếu trên POWERPOINT giới thiệu cho học sinh quan sát và nắm được cấu tạo chung của hệ thống.
 Sơ đồ cấu tạo của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
1- Các te 
2. Lưới lọc dầu
3. Bơm dầu
4. Van an toàn
5. Bầu lọc li tâm
6. Van khống chế dầu
7. Két làm mát
8. Đồng hồ đo áp suất 
9. Đường dầu chính
10. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu
11. Đường dầu bôi trơn trục cam
12. Đường dầu bôi trơn các hệ thống phụ
 Sau khi giới thiệu cho học sinh tìm hiểu về cấu tạo của hệ thống giáo viên chuyển sơ đồ hình 25.1 SGK về sơ đồ khối để học sinh nắm được các bộ phận của hệ thống. Đồng thời giúp học sinh tìm hiểu nhiệm vụ của từng chi tiết trong hệ thống. Sơ đồ khối được thể hiện như sau: (Thiết kế cho chuyển động từng bộ phận đồng thời nêu công dụng của từng bộ phận đó trong hệ thống)
 Sơ đồ khối của hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Nhiệm vụ của các bộ phận chính:
- Các te dùng để chứa dầu bôi trơn
- Bơm dầu có nhiệm vụ tạo sự tuần hoàn của dầu trong hệ thống.
- Bầu lọc dầu dùng để lọc sạn bẩn trong quá trình bôi trơn.
- Két làm mát làm mát cho dầu khi nhiệt độ dầu cao.
- Van 4 và van 6 giúp cho hệ thống làm việc được bình thường.
2. Nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cưỡng bức:
 Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống bôi trơn trong từng trường hợp bằng hình ảnh Flash Player như sau:
 Cho học sinh quan sát chuyển động theo sơ đồ khối để tìm hiểu các trường hợp :
.Trường hợp 1 khi nhiệt độ dầu bôi trơn bình thường: Giáo viên dùng sơ đồ khối có các mũi tên tạo hiệu ứng chuyển động cho học sinh quan sát đường đi của dầu bôi trơn trong trường hợp làm việc bình thường. Học sinh sẽ dễ dàng nhận biết ngay được đường đi của dầu bôi trơn và chỉ ra được nguyên lý làm việc của hệ thống không thấy có gì khó khăn.
Bơm dầu hút dầu từ Các te đẩy qua Bầu lọc, Khi nhiệt độ dầu bôi trơn còn thấp dầu khó đi qua két làm mát vì vậy van nhiệt mở để dầu đi đến đường dầu chính, đến bôi trơn cho các bề mặt ma sát sau đó trở về Các te. 
Bầu lọc
Mô phỏng 1 Chuyển động của hệ thống trường hợp làm việc bình thường.
Giáo viên tiếp tục trình chiếu chuyển động thứ 2 trong trường hợp dầu bôi trơn có nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép. Lúc này học sinh quan sát chuyển động của hiệu ứng trình chiếu trên POWERPOINT sẽ thấy được khi dầu nóng quá giới hạn cho phép van 6 sẽ đóng lại và dầu đi qua két được làm mát trước khi đưa đến các bề mặt ma sát rồi trở về Các te. 
.Chuyển động 2 được thể hiện như sau: Bơm dầu hút dầu từ các te qua bơm đẩy vào bầu lọc, lúc này nhiệt độ dầu cao lên loãng van 6 đóng lại toàn bộ dầu đi qua két làm mát được quạt gió làm mát rồi đến đường dầu chính để đi bôi trơn cho các bề mặt ma sát rồi trở về các te.
Mô phỏng 2 Chuyển động của hệ thống trường hợp dầu quá nóng.
Mô phỏng 3 Chuyển động của hệ thống trường hợp áp suất dầu đường ống cao.
Giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động 3: Trường hợp hệ thống bị quá tải do áp suất dầu trong đường ống tăng lên để bảo vệ cho các thiết bị thì Van an toàn mở đưa dầu trở về trước bơm. Khi quan sát chuyển động học sinh sẽ thấy ngay được van 4 mở dầu đi tắt về các te. Hoạt động được diễn ra theo sơ đồ sau:
 Giáo viên cho học sinh quan sát một lần nữa toàn bộ 3 trường hợp xảy ra trong quá trình hoạt động của hệ thống bôi trơn cưỡng bức để học sinh nắm chắc được nguyên lý hoạt động của hệ thống. 
Kết luận:
- Trường hợp làm việc bình thường: Khi động cơ làm việc, dầu bôi trơn được Bơm dầu hút từ Các te qua Bầu lọc, qua Van nhiệt đến Đường dầu chính để bôi trơn các bề mặt ma sát của Động cơ, sau đó trở về Các te.
- Trường hợp nếu nhiệt độ dầu vượt quá giới hạn định trước, Van nhiệt đóng lại dầu sẽ chuyển qua Két làm mát, được làm mát trước khi chảy vào Đường dầu chính.
- Trường hợp áp suất dầu trên các đường ống vượt quá mức cho phép, Van an toàn sẽ mở để 1 phần dầu chảy về trước Bơm dầu đảm bảo an toàn cho hệ thống.
BÀI 26: HỆ THỐNG LÀM MÁT
1. Cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước
 Sơ đồ cấu tạo của hệ thống làm mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức
Quạt gió
Két làm mát
Van 
Nhiệt
Bơm nước
Áo nước làm mát
Giáo viên dùng sơ đồ trên giới thiệu cho học sinh về cấu tạo các bộ phận của Hệ thống làm mát sau đó chuyển về sơ đồ khối. Dùng phương pháp vẽ trên POWERPOINT và trình chiếu Sơ đồ khối chỉ cần giới thiệu các chi tiết chính của hệ thống như sau:
Sơ đồ khối hệ thống làm mát bằng nước tuần hoàn cưỡng bức
Giáo viên dựa vào sơ đồ khối dùng các câu hỏi để cho học sinh trả lời và tìm được nhiệm vụ của các chi tiết chính trong hệ thống làm mát cụ thể như sau:
- Bơm nước: Tạo sự tuần hoàn của nước trong hệ thống.
- Áo nước: Chứa nước để thu nhiệt của các chi tiết cần làm mát.
- Két làm mát: Làm mát cho nước nóng từ trong áo nước chuyển ra.
- Van hằng nhiệt: Dùng để điều chỉnh nước theo nhiệt độ đi tắt về bơm, qua Két làm mát hoặc cả 2 đường.
- Quạt gió làm tăng tốc độ làm mát của két nước.
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát bằng nước loại tuần hoàn cưỡng bức:
Giáo viên giới thiệu 1 trong 2 hoạt động của hệ thống làm mát như sau:
Hình động hoạt động của hệ thống làm mát ở 3 chế độ khác nhau
Học sinh nghe giáo viên hướng dẫn quan sát chuyển động của hệ thống theo ba màu của mũi tên thể hiện 3 chế độ làm việc của hệ thống. Sau đó giáo viên cho học sinh quan sát chuyển động của hệ thống theo sơ đồ khối sử dụng hiệu ứng trên POWERPOINT trình chiếu trong từng trường hợp:
+ Trường hợp thứ nhất: Khi động cơ mới nổ máy: Đường dẫn chuyển động của các mũi tên nhỏ màu xanh để thể hiện đường đi của nước làm mát. Khi học sinh quan sát chuyển động sẽ dễ dàng nêu được nguyên lý hoạt động của hệ thống.
KÉT
LÀM
MÁT
Van 
Nhiệt
Bơm nước
Áo nước làm mát
Quạt gió
Mô phỏng 1. Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước < 750 C
+ Trường hợp 2 Khi nhiệt độ > 750 C van nhiệt mở một phần nước đi theo đường nước chính qua Két làm mát rồi trở về bơm. Đồng thời một phần nước đi theo đường nước phụ về Bơm.
Van 
Nhiệt
Bơm nước
Áo nước làm mát
Quạt gió
KÉT
LÀM
MÁT
 Mô phỏng 2. Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 750 C
+ Trường hợp 3 khi nhiệt độ > 850 C Van nhiệt đóng hoàn toàn đường nước phụ mở đường nước chính toàn bộ nước được đưa qua Két làm mát được Quạt gió làm mát rồi trở về Bơm .
Sơ đồ khối chuyển động của nước như sau:
Quạt gió
Bơm 
nước
KÉT
LÀM
MÁT
Van 
Nhiệt
Áo nước làm mát
Mô phỏng 3. Hoạt động của hệ thống làm mát khi nhiệt độ nước > 850 C
Kết luận: Khi động cơ làm việc nước trong áo nước nóng dần lên
- Khi nhiệt độ trong áo nước còn thấp hơn giới hạn định trước (<750C ) van nhiệt đóng đường nước chính về két làm mát, mở đường nước phụ nước đi tắt về bơm rồi đi vào áo nước.
- Khi nhiệt độ nước trong áo nước gần đến giới hạn định trước (>750C ) van nhiệt mở cả 2 đường để nước vừa chảy qua két được làm mát, vừa đi qua đường nước tắt chảy về bơm rồi được đưa đến các áo nước.
- Khi nhiệt độ nước trong áo nước vượt quá giới hạn định trước ( >850C ), Van nhiệt đóng hoàn toàn đường nước phụ, mở đường nước chính toàn bộ nước nóng đi qua Két làm mát được quạt gió làm mát rồi được bơm hút đưa trở lại áo nước của động cơ.
2.4. hiệu qủa của sáng kiến kinh nghiệm
 Bộ môn Công nghệ đã được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông từ nhiều năm qua, do vị trí bộ môn nên nhiều học sinh không chuyên tâm học tập. Bài học Công nghệ 11 lại nhiều kiến thức khó, trìu tượng nên các em ngại học. Nếu giáo viên tăng cường cho bài soạn, đặc biệt đổi mới phương pháp, trong đó tích cực phát huy tính tích cực của học sinh trong mọi lĩnh vực học tập, các em sẽ yêu thích bộ môn, yêu kỹ thuật, làm tiền đề cho học kỹ thuật sau này khi các em vào trường kỹ thuật.
 Trong bài dạy tôi thườ

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_viec_su_dung_so_do_kho.doc