SKKN Từ một bài toán hình học tọa độ phẳng giúp học sinh nhận biết, khai thác và phát triển các bài toán mới

SKKN Từ một bài toán hình học tọa độ phẳng giúp học sinh nhận biết, khai thác và phát triển các bài toán mới

Xuất phát từ thực tế kì thi THPT Quốc gia 2015, với các học sinh sử dụng kết quả môn Toán để xét tuyển đại học, thì sự cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở bộ ba câu phân loại. Bộ ba câu này thường rơi vào các chủ đề Phương trình - Bất phương trình - Hệ phương trình, Hình học tọa độ phẳng, Bất đẳng thức - Tìm GTLN, GTNN.

 Mặt khác, trong chương trình hình học lớp 10 có một phần rất quan trọng của hình học phổ thông đó là phương pháp tọa độ trong mặt phẳng.Đây là những dạng toán khó đối với học sinh và thường xuất hiện trong đề thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia. Vậy thì một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để học sinh khá, giỏi khi đi thi đạt điểm cao, đạt điểm tối đa và khi dạy cho học sinh phần này, tạo cho các em có hứng thú trong khi học và biết cách khai thác sâu hơn về nhiều khía cạnh của một bài toán ?

 Tuy nhiên, trong thực tế nhiều học sinh khi học thường dựa vào những bài toán và cách giải đã có sẵn mà không chịu khó suy nghĩ tìm xem bài toán bắt nguồn từ đâu, để rồi từ đó tìm ra được cách giải và có thể xây dựng được những bài toán mới.

 

doc 19 trang thuychi01 5894
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Từ một bài toán hình học tọa độ phẳng giúp học sinh nhận biết, khai thác và phát triển các bài toán mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 
Phần I: Mở đầu
Trang 2
 1.Lí do chọn đề tài 
Trang 2
 2.Mục đích nghiên cứu
Trang 2
 3.Đối tượng nghiên cứu 
Trang 2
 4.Phương pháp nghiên cứu
Trang 3
Phần II: Nội dung đề tài
Trang 3
 1.Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Trang 3
 2.Thực trạng
Trang 3
 3.Nội dung cụ thể của đề tài	
Trang 4
 1. Xây dựng bài toán bằng cách thay đổi đường thẳng d bởi đường cong khác
Trang 4
 2. Khai thác từ diện tích tứ giác MAIB
Trang 7
 3. Phát triển một số bài toán khác
 Trang 11
 4. Các biện pháp tổ chức
 Trang 17
 5. Kết quả của việc thực hiện đề tài
 Trang 17
III: Kết luận và kiến nghị
 Trang 18
Tài liệu tham khảo
 Trang 19
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
 Xuất phát từ thực tế kì thi THPT Quốc gia 2015, với các học sinh sử dụng kết quả môn Toán để xét tuyển đại học, thì sự cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở bộ ba câu phân loại. Bộ ba câu này thường rơi vào các chủ đề Phương trình - Bất phương trình - Hệ phương trình, Hình học tọa độ phẳng, Bất đẳng thức - Tìm GTLN, GTNN. 
 Mặt khác, trong chương trình hình học lớp 10 có một phần rất quan trọng của hình học phổ thông đó là phương pháp tọa độ trong mặt phẳng.Đây là những dạng toán khó đối với học sinh và thường xuất hiện trong đề thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia. Vậy thì một câu hỏi đặt ra là làm thế nào để học sinh khá, giỏi khi đi thi đạt điểm cao, đạt điểm tối đa và khi dạy cho học sinh phần này, tạo cho các em có hứng thú trong khi học và biết cách khai thác sâu hơn về nhiều khía cạnh của một bài toán ?
 Tuy nhiên, trong thực tế nhiều học sinh khi học thường dựa vào những bài toán và cách giải đã có sẵn mà không chịu khó suy nghĩ tìm xem bài toán bắt nguồn từ đâu, để rồi từ đó tìm ra được cách giải và có thể xây dựng được những bài toán mới.
 Đứng trước thực trạng đó, là một giáo viên dạy toán, cũng như nhiều giáo viên khác tôi luôn suy nghĩ cần làm gì để học sinh hứng thú học toán hơn rồi dần dần yêu thích môn toán nữa. Bên cạnh đó, tôi cũng có những cơ hội tiếp cận học sinh khá, giỏi và đã từng tham gia bồi dưỡng học sinh ôn thi Đại học , tôi đã tìm cách định hướng cho các em biết cách khai thác sâu hơn về nhiều hướng của một bài toán, thay đổi các dự kiện bài toán hay xuất phát từ một bài toán cơ bản ta có thể xây dựng được bài toán mới hoặc phát triển bài toán theo nhiều định hướng khác nhau có hệ thống từ dễ đến khó.Với mục đích như vậy tôi chọn đề tài:
" Từ một bài toán hình học tọa độ phẳng giúp học sinh nhận biết, khai thác và phát triển các bài toán mới ''
2. Mục đích nghiên cứu
 Có nhiều vấn đề từ SGK hay là từ đề thi THPT Quốc Gia của những năm gần đây mà tôi phải thường xuyên chịu khó “tìm tòi” để rồi từ đó định hướng cho học sinh và yêu cầu các em tự mình “khai thác” để tìm ra những “cái mới” của riêng các em. Nếu chúng ta làm tốt hoạt động này thì sẽ phát huy được năng lực của học sinh; các em sẽ chủ động hơn trong việc tiếp thu kiến thức và có thể các em sẽ tìm ra một phương pháp học hiệu quả nhất cho riêng mình. 
3. Đối tượng nghiên cứu
 - Học sinh lớp 10,12 (Chú trọng học sinh khá giỏi)
 - Học sinh ôn thi tốt nghiệp THPT để xét tuyển đại học.
 - Giáo viên giảng dạy môn Toán bậc THPT.
 4.Phương pháp nghiên cứu
	- Phương pháp suy luận ,tổng hợp: kết hợp với các đề thi tuyển sinh đại học, đề thi học sinh giỏi rút ra những kinh nghiệm, hệ thống lại kiến thức , khai thác và phát triển các bài toán mới.
 - Phân tích lý luận: phân tích giúp học sinh nắm thật rõ bản chất vấn đề, lựa chọn được phương pháp giải phù hợp.
 - Phương pháp trò chuyện- phỏng vấn: Trao đổi với nhiều học sinh khá, giỏi để nắm tình hình về cách xây dựng bài toán mới từ bài toán cơ bản.
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận : 
 Mỗi giáo viên dạy toán ở trường THPT luôn trăn trở, suy nghĩ tìm mọi biện pháp tối ưu để truyền đạt cho học sinh những kiến thức cơ bản cốt lõi nhất để giúp các em đáp ứng chuẩn kiến thức kỹ năng và làm bài thi một cách trôi chảy, giúp học sinh luyện thi vào các trường Đại học có kết quả tốt nhất. 
 Bài toán hình học toạ độ trong mặt phẳng xuất hiện thường xuyên trong các đề thi ĐH, đề thi học sinh giỏi với mức độ tương đối khó. Vì vậy để giải được dạng toán này chúng ta cần tìm hiểu bản chất cũng như xây dựng phương pháp tư duy giải toán đặc trưng cho loại toán. Với tình hình ấy để giúp học sinh định hướng tốt hơn trong quá trình giải toán hình học toạ độ trong mặt phẳng, người giáo viên cần tạo cho học sinh thói quen xem xét bài toán dưới nhiều góc độ, khai thác các yếu tố đặc trưng hình học của bài toán để tìm lời giải. Trong đó việc hình thành cho học sinh khả năng tư duy theo các phương pháp giải là một điều cần thiết. Việc trải nghiệm qua quá trình giải toán sẽ giúp học sinh hoàn thiện kỹ năng định hướng và giải toán. Cần nhấn mạnh một điều rằng, đa số các học sinh sau khi tìm được một lời giải cho bài toán hình học toạ độ trong mặt phẳng thường không suy nghĩ, đào sâu thêm. Học sinh không chú ý đến bản chất hình học phẳng của bài toán nên mặc dù làm rất nhiều bài toán hình học toạ độ nhưng vẫn không phân loại được dạng toán cơ bản cũng như bản chất của bài toán. Hoặc học sinh khi học thường dựa vào những bài toán và cách giải đã có sẵn mà không chịu khó suy nghĩ tìm xem bài toán bắt nguồn từ đâu, để rồi từ đó tìm ra được cách giải và có thể xây dựng được những bài toán mới.
2. Thực trạng của đề tài
 Có thể nói có không ít giáo viên đã “lãng quên” đi hoạt động giúp học sinh “nhận biết, khai thác và phát triển” các bài toán. Nếu chúng ta chỉ truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh mà bỏ qua hoạt động này thì không những bản thân chúng ta sẽ bị mai một kiến thức mà các em học sinh sẽ bị động trước một vấn đề “tưởng chừng như mới mẻ” của toán học, khả năng suy luận, tư duy sáng tạo của học sinh sẽ bị hạn chế. 
3. Nội dung cụ thể của đề tài
 Có thể nói phần hình học tọa độ phẳng là phần mà việc giúp học sinh phát triển các bài toán mới một cách dễ dàng. Trong quá trình ôn thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia tôi đã xem và giải rất kỹ các bài toán về hình học phẳng và khi đưa ra dạy cho học sinh thì tôi đã tìm thấy một cách khai thác sâu hơn về bài toán trong đề thi thuộc phần hình học tọa độ phẳng. Từ các bài toán gốc đó tôi hướng dẫn học sinh biết vận dụng, khai thác, phát triển và xây dựng thêm nhiều bài toán mới.
Thông qua bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng trong đề thi tuyển sinh Đại học sau ta có thể xây dựng và phát triển được một số bài toán mới như sau.
Bài toán gốc: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C), M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ). Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tứ giác MAIB bằng 10 
Lời giải 
A
B
I
M
d
Đường tròn ( C) có tâm I(2;1) bán kính 
Tứ giác có và 
, có tọa độ dạng 
Vậy, hoặc 
Qua bài toán trên ta thấy rằng để tìm được tọa độ điểm M thì ta phải tìm độ dài MI khi đó nếu giữ nguyên các dữ kiện bài toán mà thay đường thẳng (d) bởi đường tròn (C) thì ta được các bài toán mới như sau:
1) Xây dựng bài toán bằng cách thay đổi đường thẳng d bởi một đường cong khác.	
Bài toán 1:Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho đường tròn và đường tròn Gọi I là tâm của , M là điểm thuộc (C). Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tứ giác MAIB bằng 10
Lời giải 
A
B
I
M
(C)
Đường tròn ( C') có tâm I(2;1) bán kính 
Tứ giác có và 
Gọi và 
nên ta có hệ phương trình sau:
 hoặc 
Vậy, hoặc 
Hay là ta có thể thay đổi đường thẳng d bởi Elip, Hypebol, Prabol ta có các bài toán sau: 
Bài toán 2: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho Elip và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc (E). Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tứ giác MAIB bằng 10
Bài toán 3: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho Hypebol và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc (H). Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tứ giác MAIB bằng 10
Bài toán 4: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho Prabol và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc (P). Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tứ giác MAIB bằng 10
Hay ta có thể thay đổi bài toán bằng cách không cho dự kiện diện tích MAIB mà tìm vị trí điểm M thuộc đường thẳng d để diện tích MAIB nhỏ nhất. Lúc ta có bài toán mới sau:. 
Bài toán 5: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M để diện tích tứ giác MAIB nhỏ nhất.
Lời giải 
B
A
I
M
d
Ta có diện tích tứ giác MAIB là: 
 nhỏ nhất nhỏ nhất 
M là hình chiếu vuông góc của I lên đường thẳng d
Vậy, tọa độ điểm 
Nếu ta thay đường thẳng d bởi đường tròn (C) thì ta có thể tìm được vị trí điểm M trên đường tròn (C) để diện tích tứ giác MAIB nhỏ nhất, lớn nhất.
Bài toán 6: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng và đường tròn Gọi I là tâm của ( C') , M là điểm thuộc (C). Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) 
a) Tìm tọa độ điểm M để diện tích tứ giác MAIB nhỏ nhất.
b) Tìm tọa độ điểm M để diện tích tứ giác MAIB lớn nhất.
Ở đây ta thấy tứ giác MAIB là tứ giác nội tiếp nên đường tròn ngoại tiếp tam giác MAB cũng là đường tròn ngoại tiếp tứ giác MAIB hay ta có thể chuyển về bài toán viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác MAB
Bài toán 7: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C), M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ). Viết phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác MAB, biết diện tích tứ giác MAIB bằng 10 
Lời giải
Hoàn toàn tương tự như trên ta tìm được tọa độ điểm hoặc 
B
A
I
M
d
Phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác MAB có tâm là trung điểm MI và bán kính 
TH1: 
Ta có tọa độ tâm bán kính 
Phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác MAB là: 
TH2: 
Tương tự ta có: 
Vậy, phương trình đường tròn ngoại tiếp tam giác MAB là:
 ; 
Tương tự bài toán 7 thì ta có thể thay đường thẳng d bởi đường tròn, đường elip, đường hypebol, đường parabol thì ta được bài toán mới.
Với hướng của bài toán trên nếu ta thay đổi việc cho biết diện tích của tứ giác MAIB bởi diện tích tam giác MAB liệu bài toán có giải quyết được hay không?
2) Khai thác từ diện tích tứ giác MAIB
Bài toán 8: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tam giác MAB bằng 8
Lời giải
Thật vậy:
Gọi bán kính đường tròn (C) là R và 
A
B
I
M
d
H
Khi đó 
Ta có , , 
Khi đó 
Đặt với 
Mặt khác theo giả thiết ta có : 
Theo kết quả trên ta có hoặc 
Tương tự như trên ta có thể thay đường thẳng d bởi đường tròn, lúc đó ta có bài toán sau:
Bài toán 9: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho đường tròn và đường tròn Gọi I là tâm của , M là điểm thuộc . Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tứ giác MAB bằng 8
Lời giải
Tương tự bài toán trên ta có: MI=5
Gọi và nên ta có hệ phương trình sau:
A
B
I
M
(C)
H
 hoặc 
Vậy, hoặc 
Hay là ta có thể thay đổi đường thẳng d bởi Elip, Hypebol, Prabol ta có các bài toán mới.
Với hướng của bài toán trên ta có thể thay đổi việc cho biết diện tích của tứ giác MAIB bởi diện tích tam giác IAB liệu bài toán có giải quyết được hay không?
Bài toán 10: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C), M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết diện tích tam giác IAB bằng 2
A
B
I
M
d
H
Lời giải
Thật vậy:
Gọi bán kính đường tròn (C) là R và 
Mặt khác : 
Khi đó :
TH1: khi đó MI=5
Theo kết quả trên ta có tọa độ điểm M như sau hoặc 
TH2: khi đó với , có tọa độ dạng 
 ( Vô nghiệm)
Vậy, hoặc 
 Hay là ta có thể thay đổi đường thẳng d bởi đường tròn, Elip, Hypebol, Prabol ta cũng có các bài toán mới.
Hay là ta cho giả thiết độ dài AB thay cho giả thiết diện tích của tứ giác MAIB lúc đó ta có bài toán sau:
Bài toán 11: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết độ dài AB=4
A
B
I
M
d
H
Lời giải
Thật vậy:
Gọi bán kính đường tròn (C) là R và 
Theo giả thiết AB = 4 suy ra 
Theo kết quả trên ta có tọa độ điểm hoặc 
Hay là tương tự như trên ta có thể thay đổi đường thẳng d bởi Đường tròn, Elip, Hypebol, Prabol ta cũng được bài toán mới: 
Hay là ta thay giả thiết diện tích tứ diện MAIB bởi cách cho góc AMB 
Bài toán 12: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) .Tìm m để trên d có duy nhất điểm M sao cho qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) và tam giác MAB vuông.
Lời giải
d
I
A
B
M
Thật vậy:
Ta có đường tròn (C) tâm I(2;1) và bán kính là: 
Vì MA, MB là tiếp tuyến nên MA=MB
 vuông tại M
 Vậy tứ giác MAIB là hình vuông cạnh bằng 
. Để trên d có duy nhất điểm M khi 
MI vuông góc với đường thẳng d hay là :
Vậy giá trị cần tìm là: 
Bài toán 13: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( với A và B là các tiếp điểm ) .Tìm tọa độ điểm M, biết góc giữa hai đường thẳng MA và MB bằng 
Lời giải
Thật vậy:
Ta có đường tròn (C) tâm I(2;1) và bán kính là: 
A
B
I
M
d
Từ giả thiết góc giữa hai đường thẳng MA, MB bằng 
MI luôn là đường phân giác của góc 
TH1: 	
 Khi đó ta xét tam giác MAI vuông tại A
Theo kết quả bài toán ta có hoặc 
TH2: 
 Khi đó ta xét tam giác MAI vuông tại A:
 , với , có tọa độ dạng 
 ( Vô nghiệm)
Vậy, hoặc 
Hoàn toàn tương tự như trên ta có thể thay đường thẳng d bởi đường tròn, đường elip, đường hypebol, đường parabol ta sẽ có những bài toán mới
3) Phát triển một số bài toán khác:
Nếu từ bài toán gốc ta thay một tiếp tuyến bởi một cát tuyến và ta xây dựng các bài toán sau:
A
B
I
M
d
C
Bài toán 14: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ tiếp tuyến MA ( với A là tiếp điểm ) và một cát tuyến cắt ( C) tại điểm B,C (điểm B nằm giữa MC). Tìm tọa độ điểm M, biết tam giác ABC vuông tại B có diện tích bằng 5
Lời giải 
Đường tròn ( C) có tâm I(2;1) bán kính 
Vì tam giác ABC nội tiếp đường tròn và vuông tại B 
Suy ra trung điểm của AC là tâm đường tròn (C)
Đặt 
Mặt khác: 
 vì 
Xét tam giác MAC vuông tại A và AB là đường cao nên ta có 
Tam giác MAI vuông tại A nên ta có:
, có tọa độ dạng 
Vậy, hoặc 
Hay là ta có thể thay đổi dự kiện cho diện tích tam giác ABC bởi tìm vị trí điểm M thuộc đường thẳng d để diện tích tam giác ABC lớn nhất 	
Bài toán 15: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ tiếp tuyến MA ( với A là tiếp điểm ) và một cát tuyến cắt ( C) tại điểm B,C (điểm B nằm giữa MC).Tìm tọa độ điểm M sao cho tam giác ABC vuông tại B và có diện tích lớn nhất. 
Hoàn toàn tương tự ta cũng có thể thay đường thẳng d bởi đường tròn, đường elip, đường hypebol, đường parabol 
Từ bài toán 14 nếu ta thay đổi dự kiện cho tam giác ABC bất kì và thêm một số dự kiện khác ta được bài toán như sau:
Bài toán 16: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d, điểm A thuộc đường tròn (C) , một cát tuyến đi qua điểm M cắt ( C) tại hai điểm B, C (điểm B nằm giữa MC) và đường phân giác trong của góc A có phương trình .Tìm tọa độ điểm M, biết và điểm A có tung độ âm
Lời giải 
M
d
A
B
I
C
E
H
K
A'
d'
Đường tròn ( C) có tâm I(2;1) bán kính 
Tọa độ giao điểm của d' và đường tròn (C) là nghiệm của hệ
Vì điểm A có tung độ âm nên A(1;-1) và gọi A' là giao
 điểm thứ hai của d' với đường tròn (C) suy ra A'(4;0)
Mặt khác d' là phân giác trong của góc A nên sđ=sđ
nên IA' vuông góc BC. Gọi H, K lần lượt là hình chiếu vuông góc của A và I
lên BC và E là giao điểm của AI và BC
Khi đó hay 
Gọi ta có: , 
TH1: 
 hay là 
Đường thẳng BC đi qua E và vuông góc với A'I nên có phương trình là:
 BC: 
Tọa độ giao điểm M là nghiệm của hệ: 
Vậy, tọa độ điểm 
 TH2: 
 hay là 
Đường thẳng BC đi qua E và vuông góc với A'I nên có phương trình là:
 BC: 
Tương tự như trên ta cũng có tọa độ điểm 
Vậy, tọa độ điểm 
Nếu ta thay đổi dự kiện tiếp tuyến bởi cát tuyến thì ta có bài toán mới như sau
M
d
C
I
D
B
A
Bài toán 17: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy , cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ một cát tuyến cắt ( C) tại điểm C, D. Tìm tọa độ điểm M, biết MC.MD = 20
Lời giải 
Đường tròn ( C) có tâm I(2;1) bán kính 
Ta có MC.MD = MA.MB
Đặt .
Mặt khác: 
hay là: MI = 5 .Theo bài toán trên ta tìm được tọa độ điểm M 
Vậy: hoặc 
Vậy với bài toán trên ta sử dụng đẳng thức 
Với bài toán trên ta có thể thay thành bài toán tìm vị trí điểm M để MC.MD nhỏ nhất hay là thay đường thẳng d bởi đường tròn hay đường elip, đường hypebol, parabol.
Cũng hoàn toàn tương tự như trên ta có xây dựng một số bài toán khác:
Bài toán 18: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của ( C), M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( C) ( A và B là các tiếp điểm ) và cát tuyến MCD đến đường tròn (C) với C nằm giữa M và D; AB cắt CD tại N. Tìm tọa độ điểm M, biết và 
Lời giải 
M
D
A
B
d
I
C
N
Đường tròn ( C) có tâm I(2;1) bán kính 
Vì (cùng chắn cung AC) nên (g.g), suy ra: 
Tương tự, (g.g) suy ra: 
Kết hợp (1) và (2) đồng thời MA=MB ta có 
Mặt khác ta lại có (đối đỉnh) và (g.g), tương tự (g.g) suy ra
 ; 
Từ (3) và (4) suy ra 
Theo giả thiết ta có và 
Khi đó áp dụng 
Theo bài toán trên ta tìm được tọa độ điểm M như sau: hoặc 
Bài toán 19: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d: và đường tròn (T): x2 + y2 - 4x-2y+4=0. Gọi I là tâm của (T) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( T) ( A và B là các tiếp điểm ) và một cát tuyến qua M cắt đường tròn tại C, D (với C nằm giữa M và D). Gọi E là giao điểm của AB và IM. Tìm tọa độ điểm M, biết góc và độ dài MC=4
Lời giải
Đường tròn ( T) có tâm I(2;1) bán kính 
Mặt khác ta có 
Trong tam giác vuông IMB có BE là đường cao nên
 Suy ra 
hay tứ giác CDIE nội tiếp 
Vậy đều nên IC=ID=CD=1, khi đó ta có MD=5 
Tương tự bài toán trên ta có đặt 
M
D
A
B
d
I
C
E
Mặt khác: 
, có tọa độ dạng 
Vậy, hoặc 
Bài toán 20: Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường thẳng d: và đường tròn Gọi I là tâm của (O) , M là điểm thuộc d. Qua M kẻ các tiếp tuyến MA và MB đến ( O) ( A và B là các tiếp điểm ) và C điểm đối xứng với B qua I. Gọi H là hình chiếu vuông góc của A lên BC, E là giao điểm của MC và AH. Tìm tọa độ điểm M biết 
Lời giải
Đường tròn ( O) có tâm I(2;1) bán kính 
Ta có vì cùng phụ góc và (cùng chắn cung AC)
Suy ra , do đó AC là đường phân giác ngoài của tam giác AME
M
A
B
d
I
C
E
H
x
Nên ta có: 
Mặt khác EH//MB ( cùng vuông góc với BC) nên
Hơn nữa ta lại có: MA = MB (3)
Từ (1), (2) và (3) suy ra AE = EH
 Gọi , theo trên ta có 
E là trung điểm của AH nên , 
mặt khác mà ; 
Và điểm A thuộc đường tròn nên ta có hệ
 hoặc 
TH1: 
Ta có là véc tơ pháp tuyến của đường thẳng MA
nên ta có phương trình đường thẳng MA là: 
Tọa độ điểm M là nghiệm của hệ: 
 Hay tọa độ điểm 
TH2: 
Ta có suy ra véc tơ pháp tuyến của đường thẳng MA là: phương trình đường thẳng MA là: 
Tọa độ điểm M là nghiệm của hệ: 
Hay tọa độ điểm 
Vậy, hoặc 
Với hướng xây dựng bài toán như trên thì với một bài toán hình học tổng hợp ta có thể chuyển về bài toán tọa độ trong mặt phẳng .
 4. Các biện pháp tổ chức 
 Thực hiện trong phạm vi một số buổi chữa bài tập hay là những bu

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tu_mot_bai_toan_hinh_hoc_toa_do_phang_giup_hoc_sinh_nha.doc