SKKN Tìm hiểu, nghiên cứu việc rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9

SKKN Tìm hiểu, nghiên cứu việc rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9

Rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, trong các đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 - 50% tổng số điểm.

Hiện nay trong chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9 - gồm có 52 tiết học, thì đã có 11 tiết thực hành; trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh, trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết, mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng tính toán xử lí bảng số liệu, vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích các nguyên nhân dựa vào biểu đồ và bảng số liệu. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng §ịa lí. Hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học.

 Trong quá trình trực tiếp giảng dạy tại trường THCS Dân tộc nội trú Thường Xuân bản thân tôi nhận thấy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay trong đó có cả học sinh khá, giỏi, việc rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ cho học sinh. Để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn.

 

docx 17 trang thuychi01 9823
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Tìm hiểu, nghiên cứu việc rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Phần
Nội dung
Trang
1
MỞ ĐẦU
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu của đề tài.
1
1.3
 Đối tượng nghiên cứu.
1
1.4
Phương pháp nghiên cứu.
1-2
2
 NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
2
2.1
 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.3
Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
3
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 
14
3
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
3.1
Kết luân
14
3.2
Kiến nghị
14-15
 1. MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài.
Rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ là một yêu cầu rất quan trọng của việc học tập môn Địa lí. Vì vậy, trong các đề kiểm tra, đề thi học sinh giỏi môn Địa lí đều có hai phần lí thuyết và phần thực hành. Trong đó phần thực hành thường có những bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ chiếm khoảng 30 - 50% tổng số điểm.
Hiện nay trong chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9 - gồm có 52 tiết học, thì đã có 11 tiết thực hành; trong đó có 6 tiết về vẽ biểu đồ và có 13 bài tập về rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ sau các bài học của học sinh, trong phần câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Điều đó chứng tỏ rằng bộ môn Địa lí lớp 9 hiện nay không chỉ chú trọng đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức lí thuyết, mà còn giúp các em rèn luyện những kỹ năng địa lí cần thiết, đặc biệt như kỹ năng tính toán xử lí bảng số liệu, vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích các nguyên nhân dựa vào biểu đồ và bảng số liệu. Bởi thông qua biểu đồ các em đã thể hiện được mối liên hệ giữa những đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát triển của các đối tượng §ịa lí. Hoặc từ biểu đồ đã vẽ các em cũng có thể phân tích, nhận xét, phát hiện tìm tòi thêm nội dung kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học.
 Trong quá trình trực tiếp giảng dạy tại trường THCS Dân tộc nội trú Thường Xuân bản thân tôi nhận thấy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay trong đó có cả học sinh khá, giỏi, việc rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ còn rất yếu hoặc kỹ năng này vẫn chưa được các em coi trọng. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ cho học sinh. Để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn.
1.2.Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Tìm hiểu, nghiên cứu việc rèn luyện các kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9 giúp cho giáo viên và học sinh có những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và học tập, tạo ra một không khí học tập tích cực môn Địa lí nói chung, đồng thời củng cố, nâng cao việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Các dạng bài tập biểu đồ trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9 và các đề kiểm tra học kỳ, bộ đề thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh các năm.
- Khách thể nghiên cứu: 64 em học sinh lớp 9 - Trường Dân tộc nội trú – Thường Xuân và các em trong đội tuyển môn Địa lí của huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ của học sinh trong giờ học. 
- Phương pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn
yếu - kém khi thực hành kỹ năng làm các dạng biểu đồ.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các bài tập về kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Môn Địa lý lớp 9 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các nghành kinh tế, sự phân hoá lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh thành phố nơi các em đang sinh sống và học tập; góp phần hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn, giúp cho học sinh biết vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới trong thời đại mới.
 Đổi mới phương ph¸p dạy học theo định hướng tÝch cực hóa hoạt động học tập của học sinh cã nhiều h×nh thức, nhiều con đường để củng cố kiến thức mới trªn cơ sở phát triển tư duy tìm tòi sáng tạo của học sinh. Một trong những kĩ năng thường được sử dụng trong dạy học địa lý là làm các dạng bài tập biểu đồ trong đó có nhận biết, vẽ và nhận xét biểu đồ từ đó rút ra nhận xét về những kết quả được thể hiện trên biểu đồ. Ở đây biểu đồ, lược đồ được xem là phương tiện trực quan giúp học sinh tìm tòi khám phá và lĩnh hội kiến thức. Ở hình thức này giáo viên tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện được kỹ năng vẽ, phân tích, đánh giá rút ra những kiến thức cần thiết cho từng yêu cầu. Với con đường này muốn đạt hiệu quả cao giáo viên phải rèn luyện cho học sinh phương pháp, kỹ năng nhận biết, vẽ và nhận xét biểu đồ. 
Chính vì những vấn đề nêu trên mà việc rèn các kỹ năng cho học sinh làm các bài tập biểu đồ là vô cùng cần thiết và thiết thực.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Về giáo viên.
	Có thể nói trong những năm gần đây việc thực hiện chương trình và cải tiến đổi mới phương pháp dạy học đã được đại đa số giáo viên tích cực đổi mới. Nhưng trong thực tế vẫn còn một số giáo viên phải dạy chéo môn thì họ lại chưa hiểu thấu đáo tinh thần đổi mới phương pháp phù hợp với đặc trưng từng bộ môn. Vì vậy mà lúng túng trong soạn giảng cũng như thực hiện các giờ lên lớp, thậm trí còn lúng túng trong việc nhận dạng, để làm các loại bài tập biểu đồ nên không gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm chán. Đặc biệt là các tiết thực hành có các bài tập về vẽ và nhận xét biểu đồ giáo viên còn xem nhẹ việc rèn kĩ năng cho học sinh, hoặc chỉ hướng dẫn qua loa rồi tự cho học sinh làm, chưa kiểm tra đầy đủ và uốn nắn kịp thời.
2.2.2. Về học sinh.
Trên thực tế giảng dạy, phần lớn học sinh lớp 9 còn lúng túng trong cách xứ lí số liệu, chọn biểu đồ thích hợp; vẽ các dạng biểu đồ hoặc học sinh rất yếu trong việc nhận xét và rút ra kết luận cần thiết. Đối với học sinh lớp 9, kĩ năng vẽ biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mĩ quan chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi, còn học sinh trung bình, yếu kĩ năng đó còn rất hạn chế. Kết quả khảo sát về nội dung làm các dạng bài tập biểu đồ về vẽ và nhận xét biểu đồ thường đạt kết quả thấp; cụ thể: 
Kết quả khảo sát qua các năm học
Năm
Tổng số HS
điểm giỏi – khá
điểm TB
điểm Y-K
S L
TL (%)
SL
TL (%)
SL
TL(%)
2014-2015
64
23
35,9
34
53,2
7
10,9
2015-2016
62
20
32,2
33
53,3
9
14,5
Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng làm các dạng bài tập biểu đồ địa lý là rất cần thiết cho việc học tập đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở mức độ cao hơn.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. “Biểu đồ” là gì?
- Biểu đồ là một hình vẽ, cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển công nghệ qua các năm, dân số qua các năm ....), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản lượng lương thực giữa các vừng) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ như cơ cấu của nền kinh tế......).
- Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có thể được dùng để biểu hiện nhiều chủ đề khác nhau. Vì vậy, khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên là phải đọc kỹ đề bài để tìm hiểu chủ đề định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ cấu), sau đó căn cứ vào chủ đề đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất.
2.3.2. Các dạng bài tập biểu đồ và cách lựa chọn thích hợp.
a.Các dạng bài tập biểu đồ cơ bản trong sách giáo khoa địa lí 9: Biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ đường, biểu đồ miền, biểu đồ cột chồng, biểu đồ thanh ngang, biểu đồ kết hợp.
 b.Cách lựa chọn biểu đồ thích hợp:
 - Nếu bảng số liệu cho 1 hoặc 2 năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ hình tròn hoặc cột chồng.
 - Nếu bảng số liệu cho nhiều năm (đơn vị là %) thì ta vẽ biểu đồ miền, cét trång hoặc đường.
- Nếu bảng số liệu cho nhiều năm, năm gốc là 100% thì ta vẽ biểu đồ đường.
Lưu ý: Đối với mỗi dạng biểu đồ đều có phương pháp vẽ khác nhau. Tuy nhiên yêu cầu chung cho các dạng biểu đồ là:
- Biểu đồ gồm đơn vị, năm, tên biểu đồ, bảng chú giải.
- Biểu đồ phải có tính mỹ quan và đảm bảo chính xác. 
-Trong khi làm bài tập, bài kiểm tra nếu đề bài yêu cầu vẽ cụ thể là biểu đồ tròn, cột ... thì chúng ta theo thứ tự các bước để thực hiện, còn nếu đề bài chưa yêu cầu vẽ cụ thể thì học sinh phải căn cứ vào bảng số liệu để lựa chọn biểu đồ sao cho phù hợp với nội dung, yêu cầu của đề bài.
2.3.3. Nội dung cụ thể từng loại bài tập biểu đồ. 
Đối với mỗi bài tập biểu đồ khi hướng dẫn cho học sinh giáo viên cần lần lượt thực hiện các nội dung sau:
2.3.3.1. Biều đồ hình tròn. 
* Yêu cầu chung: 
Là dạng biểu đồ học sinh ít được làm quen ở lớp 8. Với chương trình cải cách hiện nay yêu cầu đòi hỏi cao hơn so với chương trình cũ. Nhiều bài tập không cho trước bảng tỉ lệ hay cơ cấu % mà yêu cầu học sinh phải tính cơ cấu sau đó mới vẽ. Đối với dạng bài tập nâng cao yêu cầu học sinh phải tÝnh bán kính của đường trßn cụ thÓ v× vậy ®ßi hỏi phải nắm được công thức tính, cách vẽ như thế nào cho chính xác bán kính của đường trßn theo yªu cầu của đề bài.
- Biều đồ trßn bao gồm: 
+ Đường trßn theo b¸n kÝnh cho trước hoặc lựa trọn
+ Tên biều đồ, năm
+ Bảng chó giải
Cụ thề:
 Dạng 1: Vẽ biểu đồ theo bảng số liệu cho trước
Ví dụ: Cho bảng số liệu: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế của nước ta . ( đơn vị %) 
 Năm
 Ngành
1989
2003
Nông – lâm – ngư nghiệp
71,5
59,6
Công nghiệp – xây dựng
11,2
16,4
Dịch vụ
17,3
24,0
a.Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế ở nước ta n¨m 1989 và 2003
b.Nhận xét sự thay đổi lao động theo ngành kinh tế ở nước ta? Giải thích sự thay đổi đó?
Cách 1:
Bước 1: Học sinh nghiên cứu bảng số liệu vẽ hai biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau n¨m 2003 có bán kính lớn hơn năm 1989.
Bước 2: Tính góc ở tâm.
 GV hướng dẫn HS tính góc ở tâm tương ứng vởi tỉ lệ % (1% = 3,60)
Năm
1989
2003
Nông – lâm – ngư nghiệp
257,40
214,660
Công nghiệp – xây dựng
40,30
59,040
Dịch vụ
62,30
86,40
Bước 3: Vẽ từ tia 12 giờ ngành Nông lâm ngư nghiệp trước sau đó đến công nghiệp xây dựng và dịch vụ. Viết tỉ lệ %.
Bước 4: Tìm kí hiệu cho các ngành, ghi tên biểu đồ, năm và bảng chú giải.
Cách 2:
Bước 1: Vẽ hai đường tròn có bán kính khác nhau, vẽ tia 12 giờ.
Bước 2:Vẽ các ngành theo thứ tự bảng số liệu bằng cách chia dây cung đường tròn như sau:
+ Cả dây cung đường tròn tương ứng với 100%
+ 1/2 cung đường tròn tương ứng với 50%
+ 1/4 cung đường tròn tương ứng với 25%
- Từ 1/4 dây cung của đường tròn học sinh có thể chia nhỏ phù hợp với số liệu của đề bài.
- Bước 3: Ghi tên biểu đồ, năm, bảng chú giải
- Ưu điểm: Phương pháp này vẽ nhanh, học sinh yếu môn toán cũng hoàn thành được biểu đồ.
- Nhược điểm: Nếu học sinh chia dây cung thiếu chính xác thì biểu đồ vẽ không chính xác.
 Dạng 2: Bài tập cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau:
VD: Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế ở nước ta 
 ( đơn vị tính tỉ đồng) 
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp
40.769
63.717
Công nghiệp – xây dựng
39.472
96.913
Dịch vụ
56.303
113.036
Tổng số
136.571
273.666
- Vẽ biều đồ:
Hướng dẫn học sinh tính bản cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
	 Giá trị từng ngành
 % ngành = = X(%)
	 Tổng số
Bước 1: Bảng cơ cấu – Góc ở tâm
Khu vực
Năm 1993
Năm 2000
%
Góc ở tâm độ
%
Góc ở tâm độ
Nông – lâm – ngư nghiệp
29,9
17,64
23,3
83,88
Công nghiệp – xây dựng
28,9
104,04
35,4
127,44
Dịch vụ
41,2
148,32
41,3
148,68
Tổng số
100
3600
100
3600
Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức:
n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu
Bước 3 : Vẽ biểu đồ 
Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách đo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường compa không được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước.
Thứ tự vẽ như dạng 1 
 BIỂU ĐỒ CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC(GDP)
23.3
41.2
29.9
41,3
PHÂN THEO NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA NĂM 1993 VÀ 2000
2000
1993
Chó gi¶i
28.9
35.4
35.4
Nhận xét và giải thích sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta. 
 - Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau đó rút ra nhận xét. Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu đồ để nhận xét. Víi c¸c yªu cÇu: 
+ Nhận xét trong từng năm ngành nào chiếm tỉ lệ cao, thấp, giữ vai trò gì?
+ Nhận xét sự thay đổi cơ cấu của từng ngành qua các năm. 
+ Kết luận chung về sự thay đổi cơ cấu ngành (theo hướng nào?)
Kết luận:
Biểu đồ tròn là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý lớp 9 THCS và THPT, được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế. Nhìn vào biểu đồ tròn học sinh nhận xét các đối tượng đia lý nhanh và chính xác, thấy được sự thay đổi các đối tượng địa lý như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay đổi cơ cấu sử dụng lao động, độ che phủ rừng... qua các năm.
2.3.3.2.Biểu đồ đường
 	* Yêu cầu chung: Biểu đồ đường là biểu đồ mới đối với các em học sinh lớp 9 chính vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ đường.
- Biểu đồ đường thường dùng để biểu diễn sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua nhiều năm hoặc sự tăng trưởng của các đối tượng địa lý qua nhiều năm.
- Biểu đồ gồm:
+ Trục tung ox biểu thị % chia tỉ lệ chính xác
+ Trục hoành oy biểu thị năm ( L­u ý kho¶ng c¸ch c¸c n¨m)
+ Năm gốc trùng với ox
+ Tên biểu đồ, bảng chú giải
Cụ thể:
VD: Cho bảng số liệu
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%) 
 Năm
Gia súc, gia cầm
1990
1995
2000
2002
Trâu
2854,1
2962,8
2897,2
2814,1
Bò
3116,9
3638,9
4127,9
4062,9
Lợn
12260,5
16306,4
20193,8
23169,5
Gia cầm
407,4
142,1
196,1
233,3
a) Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng của đàn gia súc, gia cầm qua các năm trên cùng một trục hệ tọa độ.
b) Nhận xét, giải thích tại sao gia cầm, lợn tăng, đàn trâu không tăng?
a) Giáo viên hướng dẫn học sinh tính:
 số liệu năm sau
chỉ số tăng trưởng = 100% 
 số liệu năm gốc
Bảng chỉ số tăng trưởng (%)
 Năm
Gia súc, gia cầm
1999
1995
2000
2002
Trâu
100
103,8
101,5
89,6
Bò
100
116,7
132,4
130,4
Lợn
100
133,0
164,7
189,2
Gia cầm
100
132,3
182,6
217,2
- Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ trục hệ tọa độ ox, oy chia tỉ lệ, năm 
 Bước 2: Dựa vào bảng chỉ số tăng trưởng vẽ lần lượt các chỉ tiêu lấy năm gốc 1990. Kẻ đường chì mờ thẳng các năm song song với trục tung sau đó dựa vào bảng số liệu đánh dấu các điểm và nối lại.
%
 Bước 3: Dùng kí hiệu cho bốn đường và lập bảng chú giải hoàn thành biểu đồ.
N¨m
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA ĐÀN GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 1990 - 2002
0
50
100
150
200
250
1990
1995
2000
2002
Tr©u
Bß
Lîn
Gia cÇm
Chó gi¶i
*Nhận xÐt: Để nhận xét được GV yêu cầu HS dựa vào biểu đồ và bảng số liệu để rút ra kết luận đối với từng loại, từ đó dựa vào kiến thức đã có và vốn hiểu biết để giải thích .Từ năm 1990 – 2002
+ §àn trâu không tăng ( Giảm 39700 con tương đương với 10,4%).
+ Đàn bò tăng đáng kể
+ §àn lơn tăng mạnh ( tăng 10900 nghìn con) 
+ Gia cầm tăng nhanh nhất 125900 nghìn con.
 *Giải thích :
- Lợn và gia cầm là nguồn cung cấp thịch chủ yếu:
+ Do nhu cầu thịt, trứng tăng nhanh
+ Do giải quyết tốt thức ăn cho chăn nuôi
+ Hình thức chăn nuôi đa dạng, theo hình thức công nghiệp ở hộ gia đình.
- Đàn bò tăng nhẹ, đàn trâu không tăng do cơ giới hoá trong nông nghiệp nên nhu cầu sức kéo trong nông nghiệp giảm xuống, song đàn bò được chú ý để cung cấp thịt, sữa
Kết luận: Biểu đồ đường là dạng biểu đồ được áp dụng nhiều trong môn địa lý phần kinh tế và thực tế cuộc sống. Vì vậy mỗi học sinh cần có kỹ năng vẽ biểu đồ này. Dựa vào biểu đồ học sinh nhìn thấy rất rõ sự tăng trưởng hay giảm sút các yếu tố địa lý.
2.3.3.3. Biểu đồ miền.
* Yªu cÇu chung:
 Biểu đồ miền là dạng biểu đồ mới đối với giáo viên và học sinh chính vì vậy việc truyền đạt của giáo viên và nhận thức của học sinh gặp khó khăn. Để hoàn thành tốt giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ biểu đồ phù hợp chính xác. Dạng biểu đồ này nếu học sinh vẽ theo năm thì không chính xác mà phải vẽ lần lượt theo từng chỉ tiêu.
- Biểu đồ có hình chữ nhật: 
- Chiều dài: năm
- Chiều rộng: % ( 100%) 
- Bảng chú giải
- Tên biều đồ 
Cụ thể: Vì dụ cho bảng số liệu sau:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %) 
Năm
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2002
Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
Nông – Lâm – Ngư nghiệp
40,5
29,9
27,2
25,8
25,4
23,3
23,0
Công nghiệp xây dựng
23,8
28,9
28,8
32,1
34,5
38,1
38,5
Dịch vụ
35,7
41,2
44,0
42,1
40,1
38,6
38,5
a.Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002
b.Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002
Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm.
 - Cách vẽ:
Bước 1: 
- Vẽ hình chữ nhật
- Trục tung có trị số 100%
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.
- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm ®ã v¬i nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
Bước 3:Thiết lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ.
%
CÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG
 DỊCH VỤ
NÔNG – LÂM – NGƯ NGHIỆP
 BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GDP THỜI KỲ 1991 - 2002
Năm
Chó gi¶i
 Nhận xét: 
Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
 ( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xây dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
Kết luận: Biểu đồ miền là dạng biểu đồ khá trừu tượng đối với học sinh nhưng biểu đồ này thể hiện được cơ cấu qua nhiều năm và tỉ trọng từng khu vực rất rõ theo từng miền.
2.3.3.4. Biểu đồ cột chồng.
* Yêu cầu chung: Là dạng biểu đồ thể hiện cơ cấu, dạng biểu đồ này SGK Địa lý cũ đã giới thiệu, học sinh dựa vào biểu đồ nhận xét sự thay đổi cơ cấu. Đối với SGK địa lý THCS mới đòi hỏi kỹ năng vẽ biểu đồ cột chồng từ bảng số liệu cho trước sau đó học sinh mới nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Cách vẽ:
- Vẽ hệ trục tọa độ ox là 100%. trục oy là n¨m.
- Vẽ hình chữ nhật có chiều dài tương ứng với 100%, chiều rộng bằng nhau. 
- Dựa vào bảng số liệu và vẽ từng chỉ tiêu
- Dùng ký hiệu riêng cho từng chỉ tiêu
- Lập bảng chú giải 
+ Ví dụ: cho bảng số liệu sau. Hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi( đơn vị %) 
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
SP trứng sữa
SP phụ chăn nuôi
1990
100
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100
62,8
17,5
17,3
2,4
%
63.9
62.8
19.3
17.5
12.9
17.3
3.9
2.4
0
10
1990
2002
SP phô ch¨n nu«i
SP trøng s÷a
Gia cÇm
Gia sóc
Chú giải
Năm
20
30
40
50
60
70
80
100
90
BIỂU ĐỒ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH CHĂN NUÔI
NĂM 1990 - 2002
Kết luận : Biểu đồ cột chồng là dạng biểu đồ dễ vẽ, d

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_tim_hieu_nghien_cuu_viec_ren_luyen_cac_ky_nang_lam_cac.docx