SKKN Tích hợp kiến thức Lịch sử vào giảng dạy bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập 1 để làm nổi bật Hào khí Đông A và tăng hứng thú học tập cho học sinh

SKKN Tích hợp kiến thức Lịch sử vào giảng dạy bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập 1 để làm nổi bật Hào khí Đông A và tăng hứng thú học tập cho học sinh

Là một trong những môn học có vị trí và tầm quan trọng số một ở nhà trường phổ thông, ngoài chức năng công cụ, môn Ngữ văn còn góp phần rất lớn trong việc hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và các phẩm chất cao đẹp của người học.

Ngữ văn vốn là một môn học có đặc thù riêng. Bằng những hình tượng và ngôn từ phong phú sinh động của mình, nó cung cấp cho người đọc những kiến thức về cuộc sống cũng như những điều bí ẩn trong tâm hồn con người, khơi gợi lên một thế giới kỳ ảo, huyền diệu và lung linh sắc màu bởi vẻ đẹp nhân văn trong mỗi sự vật, hiện tượng trong tác phẩm. Từ đó, nó tác động tới tâm tư, tình cảm và góp phần quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Vì vậy vai trò của môn Ngữ văn trong nhà trường và trong đời sống xã hội luôn được coi trọng.

Trong những năm gần đây việc học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông chưa được quan tâm đúng mức, một phần do lối sống, suy nghĩ thực dụng của học sinh, phụ huynh; Mặt khác là do đội ngũ giáo viên dạy văn tâm huyết với nghề ngày càng ít. Nhiều giáo viên bị gánh nặng cuộc sống nhọc nhằn làm mất niềm say mê văn học vốn có. Để khuyến khích và lôi cuốn học sinh trong các giờ học ngữ văn, đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực tìm tòi, sáng tạo trong dạy học, vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy tác phẩm văn chương để khơi dậy và phát huy những tiềm lực, tiềm tàng vẫn còn ngủ quên trong mỗi học sinh. Một trong những phương pháp dạy học tích cực đang được Bộ giáo dục và Đào tạo khuyến khích sử dụng là dạy học tích hợp.[1]

 

docx 21 trang thuychi01 8022
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tích hợp kiến thức Lịch sử vào giảng dạy bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập 1 để làm nổi bật Hào khí Đông A và tăng hứng thú học tập cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 Nội dung
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU .......
1
1.1. Lí do chọn đề tài ...
1
1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....
1
1.3. Mục đích nghiên cứu .
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu ....
2
1.5. Điểm mới của SKKN ...
2
2. PHẦN NỘI DUNG .....
3
2.1. Cơ sở lí luận ...
3
2.1.1. Dạy học tích hợp là gì? .... 
3
2.1.2. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng tích hợp liên môn .
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
2.2.1. Khảo sát hứng thú học tập bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão 
4
2.2.2. Kết quả khảo sát .......
5
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên ...
6
2.3. Tích hợp kiến thức Lịch sử vào dạy bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão để làm nổi bật Hào khí Đông A, tăng hứng thú học tập cho học sinh ......
7
2.3.1. Những kiến thức lịch sử được tích hợp vào dạy học bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập .
7
2.3.2. Giáo án thể nghiệm ..
7
2.4. Hiệu quả thu được sau khi ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm trong giảng dạy bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão .
13
2.4.1. Khảo sát chất lượng 
13
2.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm .
16
KẾT LUẬN ...
17
CHÚ THÍCH ....
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...
19
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
L
à một trong những môn học có vị trí và tầm quan trọng số một ở nhà trường phổ thông, ngoài chức năng công cụ, môn Ngữ văn còn góp phần rất lớn trong việc hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và các phẩm chất cao đẹp của người học.
Ngữ văn vốn là một môn học có đặc thù riêng. Bằng những hình tượng và ngôn từ phong phú sinh động của mình, nó cung cấp cho người đọc những kiến thức về cuộc sống cũng như những điều bí ẩn trong tâm hồn con người, khơi gợi lên một thế giới kỳ ảo, huyền diệu và lung linh sắc màu bởi vẻ đẹp nhân văn trong mỗi sự vật, hiện tượng trong tác phẩm. Từ đó, nó tác động tới tâm tư, tình cảm và góp phần quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho con người. Vì vậy vai trò của môn Ngữ văn trong nhà trường và trong đời sống xã hội luôn được coi trọng.
Trong những năm gần đây việc học tập môn Ngữ văn ở trường phổ thông chưa được quan tâm đúng mức, một phần do lối sống, suy nghĩ thực dụng của học sinh, phụ huynh; Mặt khác là do đội ngũ giáo viên dạy văn tâm huyết với nghề ngày càng ít. Nhiều giáo viên bị gánh nặng cuộc sống nhọc nhằn làm mất niềm say mê văn học vốn có. Để khuyến khích và lôi cuốn học sinh trong các giờ học ngữ văn, đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực tìm tòi, sáng tạo trong dạy học, vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy tác phẩm văn chương để khơi dậy và phát huy những tiềm lực, tiềm tàng vẫn còn ngủ quên trong mỗi học sinh. Một trong những phương pháp dạy học tích cực đang được Bộ giáo dục và Đào tạo khuyến khích sử dụng là dạy học tích hợp.[1]
Trong quan niệm về văn chương trong xã hội xưa thì Văn - Sử - Triết học là bất phân. Mỗi tác phẩm văn chương đều chứa đựng một triết lí, phản ánh một khía cạnh của lịch sử và ngược lại, tác phẩm lịch sử, tác phẩm triết học đều mang hình hài của một tác phẩm văn học. Xuất phát từ sự tương đồng đó, kết hợp với thực tiễn giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Triệu Sơn 4, tôi nhận thấy có thể vận dụng kiến thức môn Lịch sử vào giảng dạy một số tác phẩm văn học trong chương trình THPT, để tăng thêm hứng thú và phát huy tối đa sự chủ động của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức bài học. Trong khuôn khổ sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đề xuất Tích hợp kiến thức Lịch sử vào giảng dạy bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập 1 để làm nổi bật Hào khí Đông A và tăng hứng thú học tập cho học sinh, đồng thời mở ra một cách tiếp cận mới các tác phẩm văn nghị luận trung đại trong nhà trường mà không gây tâm lí nhàm chán cho người học.
1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Các tác phẩm thơ ca phần văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn THPT.
Học sinh 02 lớp ban cơ bản: 10A20, 10E20 Trường THPT Triệu Sơn 4 – Triệu Sơn – Thanh Hóa. Lớp 10A20 – lớp đối chứng, lớp 10E20 – lớp thực nghiệm.
Văn bản: Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hạn chế tâm lí nhàm chán, ngại học các văn bản thơ ca trong phần văn học Trung đại nói chung, bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão nói riêng; Tạo không khí sôi nổi, hứng thú trong giờ học văn học trung đại.
- Tích hợp kiến thức lịch sử vào dạy học bài: “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập 1.
- Hiệu qủa của việc tích hợp kiến thức lịch sử trong thực tiễn dạy học, thu hút sự quan tâm và hứng thú học tập của học sinh.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành SKKN, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
* Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các tài liệu tham khảo.
* Phương pháp khảo sát.
* Phương pháp phân tích và so sánh những vấn đề có liên quan đến đề tài.
* Phương pháp xây dựng bài dạy theo mục đích đề tài.
1.5. ĐIỂM MỚI CỦA SKKN.
Trên cơ sở sáng kiến kinh nghiệm “Vận dụng kiến thức lịch sử vào giải quyết một số tình huống có vấn đề trong dạy học hai tác phẩm Phú sông Bạch Đằng và Đại cáo bình Ngô” – Ngữ văn 10 tập 2” được thực hiện trong năm học 2014-2015, ở SKKN này tôi không tích hợp kiến thức lịch sử vào giải quyết một số tình huống có vấn đề nữa mà tập trung làm nổi bật ý chí, khát vọng của con người thời Trần, vẻ đẹp của chí làm trai trên nền chủ nghĩa yêu nước, làm nên vẻ đẹp cao cả, đáng trân trọng ở Phạm Ngũ Lão, từ đó giúp học sinh cảm nhận được Hào khí Đông A trong tác phẩm “Tỏ lòng”, làm tăng hứng thú học tập cho học sinh.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Thông qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày.
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri thức của loài người đang gia tăng nhanh chóng. Không những thông tin ngày càng nhiều mà với sự phát triển của các phương tiện công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp cận các thông tin mới nhất. “Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của người giáo viên là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng rẽ. Giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử lí các thông tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức học được trong việc xử lý các tình huống của đời sống thực tế” [2,3].
Như vậy “việc dạy học tích hợp sẽ giúp cho học sinh hình thành các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy sinh trong đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường đòi hỏi vận dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số môn học khác nhau” [4]. Điều đó có nghĩa là giáo dục phổ thông phải giúp học sinh có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh thể vốn có của nó, không bị chia cắt, tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực quá sớm. Vì thế, nếu chúng ta tổ chức tốt dạy học tích hợp (từ việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo định hướng tích hợp cho đến việc tổ chức dạy học tích hợp) thì sẽ hình thành và phát triển năng lực cao nhất của người học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
2.1.1. Dạy học tích hợp là gì?
Theo quan điểm của Ban chỉ đạo đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau 2015 cho rằng: Dạy học tích hợp được hiểu là giáo viên tổ chức để học sinh huy động đồng thời kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó lại hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết [3].
Như vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn.
2.1.2. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng tích hợp liên môn.
a. Mục đích – Yêu cầu:
Dạy học Ngữ văn theo định hướng tích hợp vẫn theo đuổi quan điểm “lấy học sinh làm trung tâm” tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong mọi mặt mọi khâu của quá trình dạy học; tìm mọi cách phát huy năng lực tự học năng lực sáng tạo của người học. Do vậy việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học cần chú ý bảo đảm các yêu cầu sau:
- Giúp học sinh tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã lĩnh hội xác lập mối liên hệ giữa các tri thức và kĩ năng thuộc các phân môn đã học bằng cách tổ chức thiết kế các nội dung tình huống tích hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng riêng rẽ của các phân môn vào giải quyết vấn đề đặt ra, qua đó lĩnh hội các kiến thức và phát triển năng lực kĩ năng tích hợp.
- Đặt học sinh vào trung tâm của quá trình dạy học để học sinh trực tiếp tham gia vào giải quyết các vấn đề tình huống tích hợp; biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình học sinh tự ý thức về cách thức chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng.
- Phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh; chú trọng mối quan hệ giữa học sinh với sách giáo khoa; phải buộc học sinh chủ động tự đọc tự làm việc độc lập theo sách giáo khoa theo hướng dẫn của giáo viên.
b. Ưu điểm của dạy học tích hợp, dạy học liên môn.
* Ưu điểm với học sinh
- Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc [5].
- Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
* Ưu điểm với giáo viên
Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
- Một là, trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó;
- Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học.
Như vậy, vận dụng kiến thức lịch sử vào giảng dạy tác phẩm văn học trong giờ Ngữ văn thực chất là dạy học liên môn mà trong đó kiến thức đọc hiểu, phân tích, cảm thụ văn học của giờ Ngữ văn đóng vai trò chủ đạo; là phương pháp dạy học tích cực, phù hợp với yêu cầu đổi mới trên tinh thần Nghị quyết TW khóa VIII và kết luận Hội nghị TW 6 khóa XI của Đảng về “Đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục đào tạo”.
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.2.1. Khảo sát hứng thú học tập bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão.
a. Mục đích khảo sát.
- Có cái nhìn bao quát về thực trạng dạy và học tác phẩm Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.
- Đánh giá được hứng thú, nhu cầu và mức độ tiếp nhận kiến thức, đánh giá được năng lực nhận thức và cảm thụ của học sinh trong dạy học tác phẩm Tỏ lòng; Đồng thời tiếp thu những nguyện vọng, đề xuất của chính bản thân các em để giờ học đạt kết quả tốt hơn.
- Tổng quát lại, kết quả của việc khảo sát và đánh giá trên là cơ sở thực tiễn để người viết có cơ sở khẳng định, từ đó vận dụng một cách hiệu quả các kiến thức lịch sử vào dạy học bài Tỏ lòng, làm nổi bật được Hào khí Đông A trong tác phẩm..
b. Đối tượng khảo sát.
Khảo sát học sinh lớp: 10A20, 10B20, 10C20, 10D20, 10E20, 10G20 Trường THPT Triệu Sơn 4.
(Phát phiếu điều tra cho học sinh 10A20, 10E20, 10G20; trao đổi với học sinh 10B20, 10C20, 10D20)
c. Hình thức khảo sát.
- Trao đổi trực tiếp với học sinh trường THPT Triệu Sơn 4 
- Sử dụng hình thức phiếu điều tra 
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
Nội dung phiếu điều tra
Câu 1: Em có thích học tác phẩm Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão không? Vì sao? 
Câu 2: Theo em, điểm khó nhất khi tự học văn bản trên là gì?
Câu 3: Em hiểu gì về giá trị nội dung và ý nghĩa của tác phẩm sau khi soạn xong bài học?
Câu 4: Em hiểu gì về Hào khí Đông A trong tác phẩm? Có cần thiết phải sử dụng kiến thức lịch sử để làm sáng tỏ hào khí trên không?
2.2.2. Kết quả khảo sát.
a. Sử dụng hình thức phiếu điều tra:
Câu 1: Khi được hỏi “Em có thích học tác phẩm “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão không?” 
Có đến 48 học sinh trả lời là “Có” (12 học sinh trả lời là “không”).
Như vậy có thể khẳng định tác phẩm “Tỏ lòng” vẫn có một sức hấp dẫn khá lớn đối với lứa tuổi học sinh lớp 10 THPT. Đa số các em thích học tác phẩm trên vì hay và hấp dẫn, nó giáo dục thế hệ trẻ bài học về truyền thống, về lịch sử hào hùng của dân tộc.
Trả lời vì sao mình không thích học tác phẩm trên, các em cho rằng: Vì thi THPT Quốc gia không thi phần này nên các em không học chứ không phải không thích học. 
Câu 2: Khi được hỏi điểm khó nhất khi tự học tác phẩm trên là gì? 
Có 52/60 học sinh trả lời là bài học chứa đựng nhiều triết lí mang hơi thở Nho giáo về chí làm trai, nợ công danh... trên nền lịch sử chống ngoại xâm thế kỉ XIII mà các em không nhớ, không hiểu hết được nên bài học trở nên trừu tượng. 
Câu 3: Em hiểu gì về giá trị nội dung và ý nghĩa của tác phẩm sau khi soạn xong bài học?
Phần lớn các em đều nêu được giá trị nội dung và ý nghĩa của tác phẩm thể hiện hào khí Đông A của thời đại nhà Trần: vẻ đẹp của người anh hùng hiên ngang lẫm liệt với lý tưởng và nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.
Câu 4: Khi được hỏi: Em hiểu gì về Hào khí Đông A trong tác phẩm? Có cần thiết phải sử dụng kiến thức lịch sử để làm sáng tỏ hào khí trên không?
Có 49/60 học sinh trả lời được: Hào khí Đông A, hào khí nhà Trần, là không khí hào hùng của những trận chiến đấu và chiến thắng quân Mông – Nguyên xâm lược.
Khi hỏi về sự cần thiết phải sử dụng kiến thức lịch sử để làm sáng tỏ hào khí Đông A không?, 60/60 học sinh được hỏi đều đồng ý, bởi nó giúp các em có một cái nhìn cụ thể hơn, chủ động hơn trong tiếp cận bài học.
b. Trao đổi trực tiếp.
Qua trao đổi, thấy các em rất hứng thú với việc tìm hiểu và học tập các tác phẩm văn học trung đại, nhất là những tác phẩm chứa đựng yếu tố lịch sử. 
Khi đưa ra câu hỏi: Em thấy phần bài soạn ở nhà của mình đúng được bao nhiêu phần trăm so với lời thầy cô gợi ý ở trên lớp?. Đối với những học sinh khá giỏi: Các em cho rằng được khoảng 60% vì các gợi ý trong sách giáo khoa là khá rõ ràng. Phần còn lại thì cho rằng mình may ra thì đạt được 30%. Đã học rồi mà vẫn còn có em chưa hiểu được vai trò của yếu tố lịch sử trong việc truyền tải thông điệp mà các tác giả hướng tới trong tác phẩm của mình.
Như vậy để thúc đẩy tốt hơn việc học của các em không chỉ là việc truyền thụ đầy đủ tri thức về tác phẩm mà quan trọng hơn phải xuất phát từ hứng thú, nhu cầu của các em mà giảng dạy.
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên.
Trước những kết quả trên tôi đã giành thời gian tìm hiểu những nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng học sinh vẫn có hứng thú học văn nhưng lại ngại phần văn học Trung đại trong đó có bài Tỏ lòng, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp. Qua tìm hiểu ở 04 lớp 10A20, 10D20, 10E20 và 10G20 tôi thu được kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Nguyên nhân
Do học sinh không theo khối C chỉ tập trung học các môn khối A,A1,B
Do kiến thức SGK khô khan, khó hiểu
Do phương pháp giảng dạy khô khan, buồn tẻ
Ý kiến khác
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A20
42
8
19.1%
32
76.2%
02
4.7%
0
0
10D20
40
12
28.6%
23
57.5%
05
13.9%
0
0%
10E20
42
0
0%
32
76.2%
08
19%
02
4.8%
10G20
42
05
11.9%
28
66.7%
05
11.9%
04
9.5%
Qua bảng thống kê trên ta thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh có hứng thú học văn nhưng ngại học các tác phẩm văn học Trung đại, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất đó là kiến thức sách giáo khoa khô khan, nặng nề, khó hiểu... 
2.3. TÍCH HỢP KIẾN THỨC LỊCH SỬ VÀO DẠY HỌC BÀI “TỎ LÒNG” CỦA PHẠM NGŨ LÃO ĐỂ LÀM NỔI BẬT HÀO KHÍ ĐÔNG A, TĂNG HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH.
2.3.1. Những kiến thức lịch sử được tích hợp vào dạy học bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão – Ngữ văn 10, tập 1.
- Bài 19: “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV” - Sách giáo khoa Lịch sử 10.
- Bài 14: “Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)” - Sách giáo khoa Lịch sử 7.
- Trần Bạch Đằng – Lịch sử Việt Nam bằng tranh – Tập7, 24, 30 – Nhà xuất bản Trẻ - Hà Nội 2013.
2.3.2. Giáo án thể nghiệm.
TỎ LÒNG 
(Thuật hoài) 
 Phạm Ngũ Lão
I. MỤC TIÊU: 
1. Kiến thức:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lý tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức mạnh và khí thế hào hùng. Vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại hoà quyện vào nhau tạo nên hào khí Đông A.
- Thấy được sức biểu đạt mạnh mẽ của hình tượng thơ, đạt đến độ súc tích cao.
- Bồi dưỡng nhân cách sống có lý tưởng, có ý chí quyết tâm thực hiện lý tưởng.
- Tác phẩm: gồm 2 phần. 
+ Phần l: Hai câu đầu: Tư thế của người anh hùng thời đại và khí thế của quân đội thời Trần.
+ Phần 2: Hai câu cuối: Lý tưởng và hoài bão lớn lao của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. 
- Biết tích hợp kiến thức môn Lịch Sử vào tìm hiểu nội dung bài học.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ một tác phẩm trữ tình Trung Đại.
3. Thái độ:
- Hứng thú trong quá trình học tập.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Biết giữ gìn và phát huy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, thêm yêu quê hương đất nước và lịch sử Việt Nam.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
1. Giáo viên:
 - Chuẩn bị nội dung bài học, lên kế hoạch chương trình.
 - Máy chiếu Projector hoặc Tivi kết hợp với bài giảng điện tử soạn trên powerpoint, loa kết nối máy tính.
- Tranh ảnh tư liệu về triều đại nhà Trần, về ba lần kháng chiến chống Nguyên – Mông.
- Chuẩn bị các phiếu học tập cho học sinh.
2. Học sinh: 
Chuẩn bị tốt cho buổi học
 * Tham khảo lại các kiến thức có liên quan đến bài học.
- Bài 19: “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X-XV” - Sách giáo khoa Lịch sử 10.
- Bài 14: “Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (thế kỉ XIII)” - Sách giáo khoa Lịch sử 7.
- Bài “Tỏ lòng ” - Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách tích hợp kiến thức lịch sử kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, so sánh, gợi tìm; trong khi giảng kết hợp phát vấn, đặt câu hỏi để học sinh trao đổi thảo luận, phát hiện trọng tâm bài thơ.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
- Nhắc đến Phạm Ngũ Lão, chúng ta liền nhớ đến người anh hùng xuất thân ở tầng lớp bình dân, ngồi đan sọt mà lo việc nước. Về sau, chàng trai làng Phù Ủng ấy đã trở thành nhân vật lịch sử, từng có công lớn trong kháng chiến chống quân Nguyên - Mông, giữ địa vị cao ở đời Trần.
- Phạm Ngũ Lão là người văn võ song toàn. Văn thơ của ông để lại không nhiều nhưng đều là những tác phẩm nổi tiếng, hừng hực hào khí Đông A của lịch sử giai đoạn thế kỷ X đến XV.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
I. Tìm hiểu chung.
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về thân thế, sự nghiệp của Phạm Ngũ Lão qua câu hỏi: Phần tiểu dẫn trong SGK cung cấp cho chúng ta những thông tin gì về tác giả Phạm Ngũ Lão?
GV kể câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng để dẫn dắt học sinh vào bài học.
* HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK và trả lời câu hỏi.
1. Tác giả.
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320) Người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Xuất thân thuộc tầng lớp bình dân, được Hưng Đạo Vương tin dùng và gả con gái nuôi.
- Ông có nhiề

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_tich_hop_kien_thuc_lich_su_vao_giang_day_bai_to_long_cu.docx