SKKN Tích hợp giáo dục môi trường, kỹ năng sống thông qua kiến thức vật lý, xã hội học trong bài: “sự chuyển thể. sự nóng chảy và đông đặc’’ - Vật lý 10 nâng cao
Dạy học tích hợp chính là nhằm vào mục tiêu phát triển năng lực người học. Với việc dạy học xoay quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học trong quá trình hình thành năng lực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, giao thoa các mục tiêu của các môn học khác nhau. Hơn nữa các tình huống trong dạy học tích hợp thường gắn với thực tiễn cuộc sống, có ý nghĩa với người học. Vì vậy, có thể nói đó là “tình huống có ý nghĩa” đối với người học. Thông qua đó góp phần hình thành nên các phương pháp, kỹ năng cơ bản của người học như: lập kế hoạch, tiếp nhận, xử lí thông tin,.Ngoài ra, dạy học tích hợp còn thiết lập được mối quan hệ về mục tiêu của các môn học, tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại nội dung ở các môn học. Tạo điều kiện để tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, tận dụng được các nguồn tài nguyên cũng như sự huy động của các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
“Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” là một chủ đề rộng lớn, gần gũi với đời sống hàng ngày của học sinh. Từ điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc học sinh tiếp nhận và xử lí thông tin của chủ đề. Hơn nữa chủ đề này còn được nghiên cứu ở lĩnh vực khác như công nghệ, giáo dục môi trường nên việc tổ chức dạy học tích hợp là cần thiết. Một điều quan trọng quá trình dạy học tích hợp chủ đề “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” sẽ góp phần hình thành và rèn luyện cho người học những kỹ năng, năng lực cốt lõi.
Xuất phát từ những lí do trên, qua nhiều năm công tác với vai trò là giáo viên Vật lí tại Tĩnh Gia, Tỉnh Thanh Hóa, tôi muốn đóng góp sáng kiến Tích hợp Giáo dục môi trường, kỹ năng sống thông qua kiến thức Vật lý, Xã hội học trong bài: “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc”- Vật lý 10 nâng cao
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG, KỸ NĂNG SỐNG THÔNG QUA KIẾN THỨC VẬT LÝ, XÃ HỘI HỌC TRONG BÀI: “ SỰ CHUYỂN THỂ. SỰ NÓNG CHẢY VÀ ĐÔNG ĐẶC’’ - VẬT LÝ 10 NÂNG CAO Người thực hiện: Phạm Thanh Thủy Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Vật lí THANH HÓA NĂM 2018 THANH HÓA, NĂM 2018 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1. Mở đầu 1 1.1.Lý do chọn đề tài 1 1.2.Mục đích nghiên cứu 1 1.3.Đối tượng nghiên cứu 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1 2. Nội dung nghiên cứu 2 2.1.Cơ sở lý luận 2 2.1.1. Dạy học tích hợp 2 2.1.2. Tích hợp môn học 2 2.1.3. Dạy học tích hợp 3 2.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp 3 2.1.5. Các nguyên tắc giáo dục tích hợp 4 2.1.6. Cần phải đặt toàn bộ các quá trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với học sinh 5 2.1.7. Quy trình dạy học tích hợp Quy trình để xây dựng chủ đề tích hợp được thực hiện trải qua các bước 5 2.2. Thực trạng của đề tài 5 2.2.1. Khái niệm. 6 2.2.2. Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm 6 2.2.3. Những ưu điểm, nhược điểm khi vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong giảng dạy 6 2.2.4. Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học theo nhóm 7 2.3. Các biện pháp giải quyết vấn đề: Tích hợp giáo dục môi trường, kỹ năng sống thông qua kiến thức Vật lý, Xã hội học trong bài: “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” Vật lý 10 nâng cao 10 2.3.1.Phiếu mô tả hồ sơ dạy học của giáo viên 11 2.3.2. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập 17 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18 3. Kết luận, kiến nghị 19 3.1. Kết luận 19 3.2. Kiến nghị 19 Tài liệu tham khảo 20 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài. Dạy học tích hợp chính là nhằm vào mục tiêu phát triển năng lực người học. Với việc dạy học xoay quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học trong quá trình hình thành năng lực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi, giao thoa các mục tiêu của các môn học khác nhau. Hơn nữa các tình huống trong dạy học tích hợp thường gắn với thực tiễn cuộc sống, có ý nghĩa với người học. Vì vậy, có thể nói đó là “tình huống có ý nghĩa” đối với người học. Thông qua đó góp phần hình thành nên các phương pháp, kỹ năng cơ bản của người học như: lập kế hoạch, tiếp nhận, xử lí thông tin,...Ngoài ra, dạy học tích hợp còn thiết lập được mối quan hệ về mục tiêu của các môn học, tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại nội dung ở các môn học. Tạo điều kiện để tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, tận dụng được các nguồn tài nguyên cũng như sự huy động của các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” là một chủ đề rộng lớn, gần gũi với đời sống hàng ngày của học sinh. Từ điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc học sinh tiếp nhận và xử lí thông tin của chủ đề. Hơn nữa chủ đề này còn được nghiên cứu ở lĩnh vực khác như công nghệ, giáo dục môi trường nên việc tổ chức dạy học tích hợp là cần thiết. Một điều quan trọng quá trình dạy học tích hợp chủ đề “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” sẽ góp phần hình thành và rèn luyện cho người học những kỹ năng, năng lực cốt lõi. Xuất phát từ những lí do trên, qua nhiều năm công tác với vai trò là giáo viên Vật lí tại Tĩnh Gia, Tỉnh Thanh Hóa, tôi muốn đóng góp sáng kiến Tích hợp Giáo dục môi trường, kỹ năng sống thông qua kiến thức Vật lý, Xã hội học trong bài: “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc”- Vật lý 10 nâng cao ở chương trình vật lí phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” ở chương trình vật lí phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phù hợp với vốn kiến thức, trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện thực tiễn để phát huy tích cực tự chủ chiếm lĩnh kiến thức, năng lực học tập hợp tác của học sinh trường THPT Tĩnh Gia 3. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, tổng kết vận dụng những kiến thức tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” ở chương trình vật lí phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trường THPT Tĩnh Gia 3. 1.4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết, lý luận : - Nghiên cứu lý luận về dạy học tích hợp và phương pháp dạy học tích cực - Nghiên cứu các kiến thức khoa học liên quan đến “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc”. - Nghiên cứu nội dung chương trình các môn học như Vật lí, công nghệ , giáo dục công dân. nhạc để khai thác việc tích hợp liên môn phù hợp với trình độ học sinh. * Phương pháp điều tra khảo sát thực tế , thu thập thông tin: - Điều tra về thực trạng dạy học tích hợp và áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở nước ta hiện nay. - Thực nghiệm sư phạm chủ đề đã xây dựng và phương án dạy học đã thiết kế. - Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm để rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu. * Phương pháp thống kế, xử lí số liệu: Tiến hành thống kê,xử lí số liệu về mức độ hứng thú, kết quả học tập môn vật lí của học sinh trường THPT Tĩnh Gia 3 qua các năm để so sánh, đối chiếu hiệu quả của việc vận dụng kiến thức tổ chức dạy học chủ đề tích hợp “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” ở chương trình vật lí phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh trường THPT Tĩnh Gia 3 tạo cơ sở đưa ra những kết luận khoa học. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Dạy học tích hợp. * Khái niệm tích hợp, tích hợp môn học và dạy học tích hợp: + Khái niệm tích hợp. - Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Đức: Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh: Integration với nghĩa xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. - Theo từ điển tiếng Anh - Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary) integration có nghĩa kết hợp những phần, những bộ phận với nhau trong một tổng thể. Những phần những bộ phận này có thể khác nhau nhưng tích hợp với nhau. - Theo từ điển tiếng Pháp thì nghĩa của từ tích hợp có nghĩa là “gộp sát, sát nhập vào thành một tổng thể”. - Theo từ điển tiếng Việt “Tích hợp” là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp. Như vậy, có nhiều khái niệm về tích hợp được đưa ra nhưng nhìn chung tất cả các khái niệm đều nêu lên tích hợp là sự hợp nhất giữa các bộ phận khác nhau để đưa tới một đối tượng mới như một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là phép cộng những thuộc tính của các thành phần ấy. 2.1.2. Tích hợp môn học . Quan niệm tích hợp môn học theo quan điểm của tác giả Xavier Roegiers - Tích hợp là một quan điểm lí luận dạy học: Tích hợp có nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hoà nhập - Tích hợp môn học có các mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao nhưng tựu chung lại có 4 loại chính sau: + Tích hợp trong nội bộ môn học: ưu tiên các nội dung của môn học tức nhằm duy trì các môn học riêng rẽ. + Tích hợp đa môn: một đề tài nghiên cứu theo nhiều môn học khác nhau. + Tích hợp liên môn: trong đó chúng ta phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống. + Tích hợp xuyên môn: trong đó tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên môn, nghĩa là những kỹ năng xuyên môn có thể áp dụng được ở mọi nơi. Tìm hiểu về nội dung kiến thức chủ đề “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” 2.1.3. Dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, đời sống; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống. Theo Nguyễn Văn Khải “Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống liên kết các tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển các năng lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo”. Chủ đề tích hợp “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” hướng tới hình thành ở học sinh những năng lực rõ ràng, có dự tính trước như năng lực tự học, năng lực học tập hợp tác và những kiến thức cần thiết phục vụ cho quá trình học tập suốt đời, giúp học sinh hòa nhập vào cuộc sống. 2.1.4. Mục tiêu của dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp nhấn mạnh các mục tiêu cơ bản sau: - Tạo mối liên hệ kiến thức của các môn học với kiến thức thực tiễn, làm cho quá trình học tập có ý nghĩa. Thực hiện dạy học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống thường ngày. Không có sự tách biệt giữa nhà trường và cuộc sống, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh, được liên hệ với các tình huống cụ thể. Khi đó, học sinh sẽ nhận thấy ý nghĩa của các kiến thức, kĩ năng, năng lực được lĩnh hội. - Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cần tránh đặt tất cả các quá trình học tập ngang bằng với nhau, do có những tri thức, năng lực được cho là quan trọng hơn vì chúng cần thiết cho cuộc sống hằng ngày và vì chúng là cơ sở cho quá trình học tập tiếp theo. Do đó, trong quá trình dạy học cần lựa chọn, sàng lọc các nội dung thiết thực với cuộc sống. Từ đó nhấn mạnh và phân bố thời gian sao cho phù hợp với từng nội dung. - Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học, tránh trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau. + Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học của cùng một môn học hay của các môn học khác nhau. Đồng thời dạy học tích hợp giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học, góp phần giảm tải nội dung học tập, không chỉ là giảm thiểu khối lượng kiến thức môn học mà còn phát triển hứng thú học tập cũng có thể xem như một biện pháp giảm tải tâm lí học tập của học sinh hiệu quả. + Đây cũng là tư tưởng sư phạm quan trọng: đào tạo học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày nay là học sinh có được khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một tình huống xuất hiện, hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. + Tư tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. - Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. + Học sinh được sẽ dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy kiến thức không chỉ là lí thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho cuộc sống con người. + Thông qua các tình huống học sinh cần giải quyết sẽ nêu bật được cách thức sử dụng kiến thức mà học sinh lĩnh hội được, tạo cơ hội để hình thành và phát triển các năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn. Làm cho các quá trình học tập trở nên có ý nghĩa hơn. + Theo đó, khi đánh giá những điều học sinh lĩnh hội được, ngoài kiến thức học sinh đã lĩnh hội được còn cần đánh giá về khả năng sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống. Khả năng đó được gọi là năng lực hay mục mục tiêu tích hợp. 2.1.5. Các nguyên tắc giáo dục tích hợp. Theo tài liệu tập huấn Bộ Giáo dục & Đào tạo (2015), “Dạy học tích hợp ở THPT”, việc lựa chọn nội dung tích hợp ở phổ thông cần theo các nguyên tắc sau : - Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục hình thành và phát triển năng lực cần thiết cho người học. - Nguyên tắc 2: Đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực và có ý nghĩa với người học. - Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật nhưng vừa sức với học sinh để đảm bảo yêu cầu này, nội dung của các chủ đề tích hợp cần tiếp cận với các thành tựu khoa học kĩ thuật nhưng ở mức độ vừa sức, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm và khám phá kiến thức. - Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính giáo dục và giáo dục vì sự phát triển bền vững. - Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, thực tiễn, ứng dụng và quan tâm tới các vấn đề xã hội mang tính địa phương. - Nguyên tắc 6: Việc xây dựng các bài học/chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện hành. Các bài học/chủ đề tích hợp không chỉ được thực hiện giữa các môn học, giữa các nội dung có những điểm tương đồng mà còn được thực hiện giữa các môn, giữa các nội dung khác nhau nhưng bổ trợ cho nhau. 2.1.6. Cần phải đặt toàn bộ các quá trình học tập vào một tình huống có ý nghĩa đối với học sinh. - Tìm cách làm cho quá trình học tập mang tính mục đích rõ rệt, thông qua các năng lực hình thành cho học sinh, một mục tiêu tích hợp cho mỗi năm học (trong một môn học hay một nhóm các môn học). - Thường tìm sự soi sáng của nhiều môn học: Sự đóng góp của mỗi môn học là thực sự chính đáng, cần lưu ý đến việc lựa chọn thông tin cần cung cấp cho học sinh tuỳ thuộc vào loại tình huống trong đó học sinh cần huy động kiến thức, tránh làm cho học sinh bị chìm ngập trong khối lượng lớn thông tin với lý do các thông tin này ít nhiều có quan hệ với tình huống phải giải quyết. - Sự cố gắng vượt lên trên các nội dung môn học, các nội dung chỉ đáng chú ý khi chúng được huy động trong các tình huống. 2.1.7. Quy trình dạy học tích hợp Quy trình để xây dựng chủ đề tích hợp được thực hiện trải qua các bước. - Bước 1: Lựa chọn chủ đề. + Xác định những vấn đề trong cuộc sống gần gũi với đối tượng học sinh có liên quan đến nội dung kiến thức phù hợp với trình độ nhận thức của họ để xác định vấn đề cần giải quyết trong chủ đề tích hợp. + Dựa trên vấn đề cần giải quyết, rà soát, thống kê lại trong chương trình, sách giáo khoa để tìm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình hiện hành. + Nêu tên của chủ đề. - Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học chủ đề tích hợp. Bao gồm các mục tiêu về: kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành ở học sinh. - Bước 3: Dự kiến thời gian cho chủ đề, thời gian tiến hành trong năm học. - Bước 4: Xây dựng nội dung của chủ đề tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, yếu tố tâm sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp. Khi xây dựng nội dung kiến thức ở chủ đề cần xác định được kiến thức cần xây dựng, kiến thức đã học và kiến thức khoa học cần thông báo ở chủ đề. - Bước 5: Xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề. Lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế tiến trình dạy học từng nội dung kiến thức nhằm phát triển năng lực học sinh. - Bước 6: Xây dựng công cụ kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Bước 7: Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp và đánh giá hiệu quả của các phương án dạy học đã thiết kế. 2.2. Thực trạng của đề tài Nhận thức được vai trò, vị trí , mối quan hệ giữa vật li THPT chủ đề “Sự chuyển thể. Sự nóng chảy và đông đặc” đa số giáo viên đều vận dụng kiến thức vào dạy học Vật lí ở THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ chiếm lĩnh kiến thức và năng lực học tập hợp tác cho học sinh như: dạy học nêu và giải quyết vấn đề, dạy học dự án, dạy học theo góc, dạy học theo trạm, dạy học theo nhóm... Tuy nhiên, nhằm mục đích phục vụ cho đề tài nghiên cứu của tôi xin đi sâu vào tìm hiểu phương pháp dạy học theo nhóm và năng lực học tập hợp tác. Cụ thể sẽ được trình bày như sau: * Phương pháp dạy học theo nhóm. 2.2.1. Khái niệm. Dạy học chia nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh. " Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học sinh trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập 2.2.2. Bản chất của phương pháp dạy học theo nhóm. -Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết hơn bao giờ hết. Đơn giản là vì không ai hoàn hảo, làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung, hoàn thiện cho nhau những điểm yếu. - Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất. - Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. - Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào cuộc sống lao động sản xuất. 2.2.3. Những ưu điểm, nhược điểm khi vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm trong giảng dạy. + Ưu điểm: - Bản thân giáo viên được tham gia nhiều tập huấn phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Do vậy giáo viên nắm vững cách thức sử dụng, nội dung và giá trị của từng phương pháp. - Dạy theo khoán chương trình giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung , đề ra mục tiêu. Từ mục tiêu giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp. - Giảng theo hướng chuyên sâu giúp giáo viên giúp kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời những vấn đề phát sinh sử dụng những phương pháp dạy học theo nhóm. - Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS: trong học nhóm HS phải tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự tham gia tích cực của các thành viên, trách nhiệm với nhiệm vụ và kết quả làm việc của mình. Dạy học theo nhóm hỗ trợ tự duy, tình cảm và hành động độc lập, sáng tạo của HS. - Phát triển năng lực cộng tác làm việc: công việc nhóm là phương pháp làm việc được HS ưu thích. HS được luyện tập những kỹ năng cộng tác làm việc như tinh thần đồng đội, sự quan tâm đến những người khác và tính khoan dung. - Phát triển năng lực giao tiếp: thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác, biết trình bày, bảo vệ ý kiến mình trong nhóm. - Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội: dạy học nhóm là quá trình học tập mang tính xã hội. HS học tập trong mối tương tác lẫn nhau trong nhóm, có thể giúp đỡ, tạo lập, cũng cố các quan hệ xã hội và không cảm thấy phải chịu áp lực của giáo viên. - Tăng cường sự tự tin cho HS: vì HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc phải sai lầm. Mặt khác, thông qua giao tiếp giúp khắc phục được sự thô bạo, cộc cằn. - Phát triển năng lực phương pháp: thông qua quá trình tự lực làm việc và làm việc nhóm giúp HS rèn luyện, phát triển phương pháp làm việc. - Đối tượng Hs là Hs THPT do vậy các em tương đối chủ động hơn trong học tập khi hướng dẫn cách thực hiện các em nắm bắt nhanh. + Nhược điểm: - Giáo viên phải biết chọn lựa những phương pháp sao cho phù hợp với dạng bài tập, nội dung của bài. - Dạy học theo nhóm có thể gây ồn trong lớp khó kiểm soát, vì vậy giáo viên cần chú ý giáo dục và rèn luyện kỷ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh. - Nhiều học sinh không thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là với bạn. - Trong nhóm có thể có 1 số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm. - Việc phân nhóm khó khăn mất nhiều thời gian khó có thể đánh giá trên kết quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò. 2.2.4. Yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học theo nhóm. - Cần kết hợp phương pháp dạy học theo nhóm với các phương pháp đặc trưng bộ môn trên cơ sở nội dung bài học . Các phương pháp nầy phát huy tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức chỉ đạo của giáo viên. - Việc lựa chọn đúng và sự kết hợp hài hoà các phương pháp dạy học nhằm đạthiệu quả cao phụ thuộc rất nhiều v
Tài liệu đính kèm:
- skkn_tich_hop_giao_duc_moi_truong_ky_nang_song_thong_qua_kie.doc