SKKN Sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu quả trong dạy học chương I - Công nghệ 10

SKKN Sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu quả trong dạy học chương I - Công nghệ 10

Muốn phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề cấp bách và có tính chiến lược là đổi mới phương pháp giáo dục. Luật Giáo Dục, điều 28.2, đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để thực hiện điều này, đòi hỏi sự nổ lực rất nhiều của các nhà sư phạm, học sinh và các cấp lãnh đạo trong việc dạy và học các môn học ở nhà trường.

 Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội dung chương I - Công nghệ 10 sẽ giúp các em học sinh làm quen với một số kiến thức cơ bản và một số ứng dụng của công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế học trong các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Những hiểu biết này làm cơ sở để các em học tiếp các ngành nghề sau này cũng như áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân và cộng đồng. Do đó, nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cho học sinh tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Có nhiều phương pháp dạy học đổi mới trong đó sử dụng sơ đồ cũng là phương pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

Xuất phát từ những lí do trên cùng với những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy, tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu quả trong dạy học chương I - Công nghệ 10”

 

doc 21 trang thuychi01 11655
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu quả trong dạy học chương I - Công nghệ 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 Trang
 1. MỞ ĐẦU	1 
1.1. Lí do chọn đề tài	1
1. 2. Mục đích nghiên cứu	1
1.3. Đối tượng nghiên cứu	1
1.4. Phương pháp nghiên cứu	1
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm	2
2 NỘI DUNG	2
 2.1 Cơ sở lí luận của đề tài	2
2.2 Thực trạng của vấn đề	.3
 2.3 Các biện pháp thực hiện	4
 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..15
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ	18
3.1 kết luận	18
3.2 kiến nghị	18
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài .
 Muốn phát triển giáo dục thì một trong những vấn đề cấp bách và có tính chiến lược là đổi mới phương pháp giáo dục. Luật Giáo Dục, điều 28.2, đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để thực hiện điều này, đòi hỏi sự nổ lực rất nhiều của các nhà sư phạm, học sinh và các cấp lãnh đạo trong việc dạy và học các môn học ở nhà trường.
 Công nghệ là một môn khoa học ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội dung chương I - Công nghệ 10 sẽ giúp các em học sinh làm quen với một số kiến thức cơ bản và một số ứng dụng của công nghệ sinh học, hóa học, kinh tế họctrong các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Những hiểu biết này làm cơ sở để các em học tiếp các ngành nghề sau này cũng như áp dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân và cộng đồng. Do đó, nếu người dạy không đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cho học sinh tìm tòi khám phá, từ đó tìm ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ giảng dạy theo phương pháp truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh. Có nhiều phương pháp dạy học đổi mới trong đó sử dụng sơ đồ cũng là phương pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 
Xuất phát từ những lí do trên cùng với những vấn đề nảy sinh trong quá trình giảng dạy, tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ để nâng cao hiệu quả trong dạy học chương I - Công nghệ 10”
1. 2. Mục đích nghiên cứu .
 Thiết kế, xây dựng và sử dụng sơ đồ trong dạy học chương I - Công nghệ (CN) 10 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. 
1. 3. Đối tượng nghiên cứu .
 Giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập môn CN 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu .
 - Nghiên cứu lý thuyết
 Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương và đường lối của Đảng trong công tác đổi mới giáo dục hiện nay, lý thuyết sơ đồ, các giáo trình lý luận dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
 - Phương pháp chuyên gia
 Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
 - Phương pháp thực nghiệm sư phạm
 Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Hoằng Hóa 3 để kiểm tra tính khả thi của đề tài. 
- Phương pháp thống kê toán học
 Sử dụng phương pháp này để thống kê, xử lý số liệu, đánh giá kết quả thu được.
1.5 . Những điểm mới của SKKN
 Tuy rằng có nhiều phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn công nghệ 10 nhưng chưa có đề tài sử dụng sơ đồ cụ thể để dạy học một số nội dung kiến thức chương I: Trồng trọt, lâm nghiệp đại cương - Công nghệ 10.
 2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến kinh nghiệm
 Như chúng ta đã biết, môn Công nghệ nói chung và Công nghệ 10 nói riêng là môn khoa học ứng dụng. Qua môn học này, học sinh biết vận dụng kiến thức, liên hệ thực tiễn phục vụ cuộc sống. Các kiến thức trong chương trình có mối quan hệ mật thiết với nhau nên GV rất dễ hệ thống kiến thức đó bằng sơ đồ.
Cấu trúc nội dung chương I – Sách giáo khoa (SGK) công nghệ 10 có sử dụng sơ đồ. 
Trong quá trình giảng dạy nhiều giáo viên rất ngại sử dụng sơ đồ (có thể do nhận thức về phương pháp này phải đầu tư nhiều, sợ thiếu thời gian lên lớp, tốn kém)
Sử dụng sơ đồ giúp học sinh dễ hệ thống kiến thức, dễ học, dễ ghi nhớ. Góp phần hình thành kỹ năng phân tích, so sánh, đối chiếu tốt hơn, đặc biệt giúp HS học tập một cách chủ động, tích cực, sáng tạo hơn...
2.1.2. Lý thuyết sơ đồ và phân loại sơ đồ
 Sơ đồ - sơ đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Phân loại: Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu và mục đính sử dụng mà chúng ta có thể phân sơ đồ ra làm những loại khác nhau:
2.1.3. Sơ đồ định hướng và sơ đồ vô hướng
 Sơ đồ định hướng là sơ đồ có xác định rõ đỉnh xuất phát trong sơ đồ. Với các chiều, hướng liên hệ với đỉnh sẽ được thể hiện bằng dấu mũi tên chỉ chiều vận động của các yếu tố từ đỉnh đi ra.
 Còn sơ đồ vô hướng là sơ đồ không chỉ rõ chiều liên hệ, chiều vận động giữa các yếu tố và không được thể hiện bằng dấu mũi tên mà thể hiện bằng các đoạn nối.
 Trong dạy công nghệ thường sử dụng sơ đồ định hướng nhiều hơn để thể hiện mối quan hệ, sự liên quan giữa các yếu tố. Đối với các môn học khác, người ta cũng chỉ quan tâm đến sơ đồ định hướng vì nó sẽ cho biết cấu trúc và đường đi của đối tượng nghiên cứu.
2.1.4. Sơ đồ khép và sơ đồ mở
- Sơ đồ khép là sơ đồ trong đó tất cả các cặp đỉnh đều có sự liên thông với nhau. Dạng sơ đồ này thường được sử dụng để biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố trong một tổng thể hoàn chỉnh, thể hiện sự chuyển đổi tuần hoàn của các yếu tố tạo ra một chu kỳ khép kín.
- Sơ đồ mở là sơ đồ trong đó không phải tất cả các đỉnh đều có sự liên thông với nhau (có đường nối trực tiếp giữa hai đỉnh), trong đó có ít nhất hai đỉnh treo (đỉnh tự do không nối bất kỳ đỉnh nào). Dùng sơ đồ dạng này để thể hiện mối quan hệ phân chia hoặc quan hệ mang tính chất từng bậc.
2.1.5. Sơ đồ đủ, sơ đồ câm và sơ đồ khuyết
- Sơ đồ đủ là sơ đồ mà tất cả các đỉnh của nó đều được chú thích hay ký hiệu một cách đầy đủ không thiếu một đỉnh nào.
- Sơ đồ câm là sơ đồ mà tất cả các đỉnh của nó đều để trống, không được lấp bởi bất cứ một ký hiệu hay một thông tin nào.
- Sơ đồ khuyết là một sơ đồ trong đó có một hoặc một số đỉnh để trống, không chứa thông tin.
Sơ đồ khuyết thường dùng để thiết kế phiếu học tập và sơ đồ đủ là kết quả của phiếu học tập.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.2.1. Thuận lợi 
 Trong quá trình giảng dạy, bộ môn Công nghệ nhận được sự quan tâm 
của BGH, sự giúp đỡ của các tổ chuyên môn, đoàn thể khác... 
 Giáo viên bộ môn đa số là giáo viên trẻ, nhiệt tình, tận tụy trong công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh.
 Kiến thức môn học gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh.
2.2.2. Khó khăn 
 - Thực trạng dạy học của giáo viên (GV)
Qua thực tế giảng dạy cho thấy, chất lượng giờ dạy môn Công nghệ 10 chiếm tỷ lệ trung bình và khá rất cao. 
Giáo viên có đổi mới phương pháp dạy học như sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, thảo luận nhóm, sử dụng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương pháp trên không thường xuyên.
Đa số GV chỉ sử dụng hệ thống sơ đồ trong SGK để minh họa cho bài học, mà ít khi có thêm các sơ đồ tự thiết kế từ nội dung SGK hay liên hệ thực tiễn.
Giáo án chủ yếu là nội dung bài học chứ chưa chú trọng đến phương pháp, rất ít câu hỏi tư duy, chưa chú ý sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. 
- Việc học của học sinh (HS)
Hoạt động học của các em chủ yếu là nghe giảng, ghi chép chứ chưa có ý thức phát biểu xây dựng bài. Một số em còn làm việc riêng trong giờ học, có khi lớp 39 - 42 HS nhưng trong suốt giờ học chỉ tập trung 5 - 6 em phát biểu xây dựng bài. Vì vậy kết quả học tập bộ môn chưa cao. Số HS giỏi ít, khá và trung bình nhiều, yếu vẫn còn. 
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng dạy và học Công nghệ 10 ở trường THPT hiện nay
Giáo viên ngại áp dụng các phương pháp mới vào quá trình dạy học. Bởi để dạy học theo các phương pháp mới phát huy được tính tích cực của HS đòi hỏi phải đầu tư thời gian, trí tuệ vào việc soạn giáo án. Hơn nữa, giáo viên phải có năng lực tổ chức, điều khiển quá trình dạy học.
 Một số trường chưa có giáo viên chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp mà lấy giáo viên môn khác sang dạy hay một số trường chưa có đủ cơ sở vật chất như: chưa có phòng thực hành bộ môn, chưa có các đồ dùng dạy học cần thiết ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của các em. 
Ngoài ra còn có một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng dạy và học môn Công nghệ hay Công nghệ 10 nói riêng hiện nay là do môn này không được các em coi là môn học chính, vì không thi tốt nghiệp, không thi đại học. Từ đó đã hình thành nên suy nghĩ buông lõng trong ý thức học tập của các em.
2.3. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1. Xây dựng các dạng sơ đồ
- Giáo viên nghiên cứu nội dung chương trình giảng dạy, lựa chọn ra những bài, những phần có khả năng áp dụng phương pháp sơ đồ có hiệu quả nhất. Tiếp theo giáo viên phân tích nội dung bài dạy, tìm ra những khái niệm cơ bản, khái niệm gốc cần truyền đạt, hình thành.
- Trong dạy học công nghệ, có thể xây dựng các dạng sơ đồ với các mục đích sau:
+ Sơ đồ quy trình: Dùng để chứng minh hay giải thích dùng để phản ánh nội dung bài giảng một cách trực quan, dễ khái quát, dễ tiếp thu. 
+ Sơ đồ dạng bảng: Dùng để thể hiện mối liên hệ, sự so sánh hoặc nêu đặc điểm của các đối tượng theo một cấu trúc nhất định. 
+ Sơ đồ tư duy (SĐTD): Dùng để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay để viết ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh, với các hình ảnh, đường nét, chữ viết, màu sắc khác nhau kích thích tính tích cực của HS. Hiện nay sơ đồ này được sử dụng nhiều và mang lại hiệu quả tích cực. 
+ Sơ đồ tổng hợp: Dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống 1 chương, 1 phần kiến thức.
+ Sơ đồ kiểm tra: Dùng để đánh giá năng lực tiếp thu, hiểu biết của học sinh đồng thời giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung truyền đạt.
2.3.2. Yêu cầu của việc xây dựng sơ đồ
2.3.2 a. Tính khoa học 
 - Nội dung sơ đồ phải bám sát nội dung của bài học, các mối quan hệ phải là bản chất, khách quan chứ không phải do người xây dựng sắp đặt. 
 - Sơ đồ sử dụng phù hợp với nội dung, kiểu bài và đối tượng nghiên cứu.
 - Sơ đồ phải đảm bảo tính lôgic, chính xác khoa học. 
 * Riêng sơ đồ tư duy là một trong những phương pháp học và ghi nhớ thông tin hiệu quả, là một công cụ tổ chức tư duy, là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như một bản đồ địa lý mà có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng. SĐTD giúp các em sáng tạo hơn, ghi nhớ tốt hơn nhờ các màu sắc và hệ thống kiến thức.
2.3.2.b. Tính sư phạm, tư tưởng 
 Sơ đồ phải có tính khái quát hóa cao, qua sơ đồ học sinh có thể nhận thấy ngay các mối quan hệ khách quan, biện chứng.
 Học sinh lớp 10 có nhiều thời gian tự học nên các em có thể tự xây dựng sơ đồ, đặc biệt SĐTD và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất ở mọi nơi với nhiều hình thức như tự học, học nhóm Vì vậy, chúng ta nên ứng dụng sơ đồ trong dạy và học. 
2.3.2.c. Tính mĩ thuật 
 Bố cục của sơ đồ phải hợp lí, nổi bật trọng tâm và các nhóm kiến thức.
2.3.3. Các bước xây dựng sơ đồ
* Các sơ đồ đã có ở sách giáo khoa, sách giáo viên Công nghệ 10 nhưng vẫn có nhiều sơ đồ do giáo viên tự xây dựng từ nội dung bài học, phù hợp với ý tưởng sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học khác nhau. 
* Thông thường cấu tạo một sơ đồ có các đỉnh và các cạnh (đỉnh có thể là 1 khái niệm, 1 thuật ngữ, 1 địa danh trên lược đồ, bản đồ; cạnh là các đường, đoạn thẳng (có hướng hoặc vô hướng) nối các đỉnh hoặc biểu hiện tượng trưng hình dáng của sự vật - hiện tượng.
* Các bước xây dựng sơ đồ:
- Bước 1: Lựa chọn nội dung, dạng bài có thể xây dựng sơ đồ phù hợp.
- Bước 2: Tổ chức các đỉnh của sơ đồ (chọn kiến thức cơ bản, vừa đủ, mã hoá một cách ngắn gọn, cô đọng, bố trí các đỉnh trên một mặt phẳng).
- Bước 3: Thiết lập các cạnh (các cạnh nối những nội dung ở các đỉnh có liên quan).
- Bước 4: Hoàn thiện (kiểm tra lại tất cả để điều chỉnh sơ đồ phù hợp với nội dung dạy học và logic nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ và dễ hiểu).
* Các bước tạo sơ đồ tư duy: 
 Thứ nhất, vẽ chủ đề chính ở trung tâm tờ giấy với hình ảnh và màu sắc nổi bật, bổ sung thêm từ ngữ nếu chủ đề không rõ ràng. Tiếp theo từ chủ đề trung tâm vẽ các nhánh, mỗi nhánh biểu thị cho một nội dung. Sau cùng, vẽ thêm các nhánh nhỏ, dễ nhìn, dễ nhớ. Nếu bài học có ít nội dung (ít các nhánh) nên vẽ các nhánh ấy tỏa khắp bốn góc của tờ giấy vì đây là cách phóng đại hình ảnh tốt nhất giúp người học nắm bắt ngay các ý chính.
2.3.4. Cách sử dụng sơ đồ
- Giáo viên dựa vào chính sơ đồ để soạn ra các tình huống dạy học cũng như các thao tác, phương pháp dạy; lúc này sơ đồ chính là mục đích - phương tiện truyền đạt của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh.
- Trong khi sử dụng giáo viên phải hình thành rõ mạch chính, mạch nhánh của sơ đồ, mối quan hệ nhân quả, mối quan hệ tác động hoặc sự liên kết các đơn vị kiến thức trên sơ đồ.
2.3.5. Áp dụng thiết kế, sử dụng sơ đồ vào dạy học một số kiến thức chương I – Công nghệ 10
2.3.5.a. Sử dụng sơ đồ trong kiểm tra kiến thức bài cũ của HS vào đầu giờ học.
* Để kiểm tra bài cũ bài 2: Khảo nghiệm giống cây trồng, GV sử dụng sơ đồ câm và kèm theo câu hỏi: Hãy điền vào sơ đồ sau, các loại thí nghiệm khảo nghiệm giống cây trồng và nội dung của các loại thí nghiệm đó (GV cho HS khác nhận xét, sau đó GV dùng sơ đồ đủ để kiểm chứng trả lời HS)
 Sơ đồ kiểm tra bài cũ: 
Sơ đồ kết quả kiểm tra bài cũ: 
Thí nghiệm so sánh giống
Thí nghiệm kiểm tra kỹ thuật
Thí nghiệm sản xuất quảng cáo
So sánh giống mới chọn tạo hay nhập nội với giống đang sản xuất đại trà để chọn ra giống vượt trội, gửi đi khảo nghiệm ở cấp Quốc gia 
Kiểm tra những đề xuất của cơ quan chọn tạo giống về quy trình kỹ thuật gieo trồng
Tuyên truyền đưa giống
mới vào sản xuất đại trà
So sánh: Sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng và tính chống chịu của giống
Xác định thời vụ, mật độ gieo trồng và chế độ phân bónTừ đó xây dựng thành quy trình kỹ thuật gieo trồng.
- Triển khai trồng giống trên diện rộng.
- Kết hợp tổ chức hội nghị đầu bờ để kiểm tra, đánh giá. Từ đó quảng cáo để mọi người biết về giống đó.
* Để kiểm tra kiến thức bài 6: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào (NCMTB) trong nhân giống cây trồng nông, lâm nghiệp, GV sử dụng sơ đồ câm, yêu cầu HS hoàn thiện kiến thức cơ sở khoa học và các bước trong quy trình công nghệ nhân giống bằng NCMTB (GV cho HS khác nhận xét, sau đó 
GV dùng sơ đồ đủ để kiểm chứng trả lời HS)
 Sơ đồ kiểm tra: Cơ sở khoa học của phương pháp NCMTB:
 NCMTB
Sơ đồ kiểm tra: Quy trình công nghệ nhân giống bằng NCMTB:
 Sơ đồ kết quả: Cơ sở khoa học của phương pháp NCMTB:
TB hợp tử
TB phôi sinh
TB chuyên hóa đặc hiệu
Cây hoàn chỉnh
TB phôi sinh
TB chuyên hóa đặc hiệu
Cây hoàn chỉnh
 NCMTB
Sơ đồ kết quả : Quy trình công nghệ nhân giống bằng NCMTB:
Chọn vật liệu nuôi cấy
Khử trùng
Tạo chồi
Tạo rễ
Trồng cây trong vườn ươm
Cấy cây vào môi trường thích ứng
2.3.5.b. Sử dụng sơ đồ trong định hướng nhận thức của HS - dùng để đặt vấn đề mở đầu bài học.
* Để HS nhận thức và hiểu được nội dung bài mới - Bài 9: Cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mòn mạnh trơ sỏi đá (XMMTSĐ), GV yêu cầu HS liên hệ thực tế kể một số loại đất cần cải tạo và gọi một HS khác lên bảng viết vào sơ đồ khuyết cung cấp sẵn, sau đó GV kết luận và nhấn mạnh có nhiều loại đất cần cải tạo song tiết này cô trò ta sẽ tìm hiểu rõ về hai loại đất: đất xám bạc màu, đất XMMTSĐ để biết cách cải tạo và sử dụng chúng hiệu quả.
Đất xấu cần cải tạo
Đất phèn
Đất mặn
Đất XMMTSĐ
Đất xám bạc màu
* Để HS nhận thức và hiểu được nội dung bài mới - Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường, GV chuẩn bị sẵn hay chiếu lên màn hình hai bức hình có mối liên hệ, sau đó yêu cầu HS tìm hay đoán câu ca dao, tục ngữ nào thể hiện hai bức hình đó. GV kết luận và nhấn mạnh tại sao lúa tốt vì phân. Vậy phân bón có đặc điểm, vai trò gì đối với cây trồng. Đó là vấn đề mà chúng ta cần tìm hiểu trong bài hôm nay.
2.3.5.c. Sử dụng sơ đồ trong việc giảng bài mới.
* Để dạy phần I.1.b. Bài 7: Một số tính chất của đất trồng, GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ cấu tạo của keo đất (vẽ sẵn hay dùng máy chiếu), rồi nhận xét điểm giống và khác nhau của hai loại keo đất. Sau đó GV kết luận vấn đề giúp HS hiểu cấu tạo keo đất nói chung hay cấu tạo keo âm, keo dương nói riêng.
Sơ đồ:
* Để dạy bài 15. SGK - CN 10, GV yêu cầu HS lập sơ đồ tư duy (SĐTD) để thể hiện nội dung bài học. 
- Hoạt động 1: GV tổ chức cho HS lập sơ đồ theo nhóm với gợi ý: tìm trong thực tế, các các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng, với từ khóa “Điều kiện phát sinh, phát triển sâu, bệnh hại cây trồng” ở trung tâm
- Hoạt động 2: HS (đại diện nhóm hay một vài HS) lên báo cáo, trình bày sơ đồ mà nhóm vừa thiết lập. 
Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các em vừa là một cách rèn cho các em biết cách lập kế hoạch, phân công công việc, hợp tác với bạn để hoàn thành công việc theo yêu cầu của GV hay rèn khả năng trình bày trước đông người, giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện cho HS nước ta hiện nay.
- Hoạt động 3: Tổ chức cho HS thảo luận, góp ý, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ về kiến thức điều kiện phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng.
- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ. GV cho HS trình bày, thuyết minh về kiến thức phát sinh, phát triển của sâu, bệnh hại cây trồng thông qua một sơ đồ do GV đã chuẩn bị sẵn hay sơ đồ mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. GV có thể sử dụng sơ đồ sau đây: 
Sơ đồ tư duy bài 15 do HS thực hiện.
Sơ đồ tư duy bài 15.
 GV giới thiệu thêm một số sơ đồ minh họa sau: 
2.3.5.d. Sử dụng sơ đồ thể hiện toàn bộ kiến thức HS đã lĩnh hội.
* Sau khi hướng dẫn HS tìm tòi, khám phá kiến thức cần nắm trong bài 9. SGK - CN 10, GV cung cấp sơ đồ dạng bảng sau để hệ thống kiến thức của bài mới học xong (chuẩn bị sẵn trên giấy hay chiếu lên màn hình)
 Loại đất Nội dung
Đất xám bạc màu
Đất XMMTSĐ
Sự hình thành
- Địa hình dốc
- Vùng đất trồng lúa lâu đời với tập quán canh tác lạc hậu
- Địa hình dốc
- Mưa lớn, xói mòn, rửa trôi mạnh
Tính chất
- Tầng đất mặt mỏng
- Thành phần cơ giới nhẹ. Đất thường khô hạn
- Chua đến rất chua
- Nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn
- Vi sinh vật ít, hoạt động vi sinh vật yếu
- Phẩu diện không hoàn chỉnh.
- Cát sỏi chiếm ưu thế
- Chua đến rất chua
- Nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn
- Vi sinh vật ít, hoạt động vi sinh vật yếu
Biện pháp
cải tạo
- Xây dựng bờ vùng, bờ thửa, tưới tiêu hợp lí
- Cày sâu dần 
- Bón phân NPK hợp lí, bón tăng phân hữu cơ
- Bón vôi
- Luân canh với cây họ đậu, cây phân xanh
- Làm ruộng bậc thang
- Thềm cây ăn quả
- Canh tác theo đường đồng mức
- Trồng cây thành băng (dải)
- Bón vôi
- Luân canh, xen canh
- Nông lâm kết hợp
- Trồng cây bảo vệ đất
Hướng sử dụng
Nên trồng cây trồng cạn
Nên trồng cây lâm nghiệp
* Để hệ thống hóa kiến thức đã học ở phần I.2; I.3.a. Bài 9. Chương I - CN 10, GV chiếu sơ đồ sau giúp HS vừa biết được kiến thức cần học, vừa biết được mối liên hệ giữa tính chất, biện pháp cải tạo và tác dụng của các biện pháp đó, đồng thời giúp HS quan sát rõ hơn, trực quan hơn từng biện pháp cải tạo đất.
Sơ đồ:
* Tương tự như trên để hệ thống kiến thức phần II.3, bài 9. SGK – CN 10, GV sử dụng sơ đồ:
Thềm cây ăn quả
Canh tác theo đường đồng mức 
Cải tạo đất:Bón phân, vôi, 
luân canh, xen canh, gối vụ 
Trồng cây thành băng
Canh tác nông lâm 
Kết hợp
Trồng cây bảo vệ đất rừng
đầu nguồn 
BP cải tạo và sử dụng
đất xói mòn mạch trơ 
sỏi đá
BP
công trình
BP nông học
Làm ruộng bậc thang
2.3.5.e. Sử dụng sơ đồ trong việc củng cố - đánh giá cuối bài.
* Để củng cố kiến thức phần III, bài 20: Ứng dụng công nghệ vi sinh sản

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_so_do_de_nang_cao_hieu_qua_trong_day_hoc_chuong.doc