SKKN Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để giáo dục học sinh lớp 9 sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn Địa lí
Theo quan điểm đổi mới phương pháp giáo dục, dạy học gắn lí luận với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Xuất phát từ phương châm học: “ Nói cho tôi nghe tôi sẽ quên. Chỉ cho tôi thấy tôi sẽ nhớ. Cho tôi tham gia tôi sẽ hiểu”. Luật giáo dục 2005(Điều 5) quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động , tư duy sáng tạo của người học: bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Chương trình giáo dục phổ thông theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ GD-ĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh”.
Địa lý là môn khoa học về Trái đất bao hàm các vấn đề về tự nhiên và kinh tế -xã hội rộng lớn nhưng cũng rất gần gũi thân quen, vậy làm thế nào để học sinh có thể nhớ, hiểu và yêu thích để cùng tham gia là cả một vấn đề không dễ gì có được.
Đối với địa lý tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên: đất, nước, khoáng sản, khí hậu. trong thực tế việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và các nguồn năng lượng nói riêng ngày càng nhiều. Năng lượng và sử dụng năng lượng trên thế giới và Việt Nam đang trở thành vấn đề cấp bách. Một số nguồn tài nguyên năng lượng đã đến mức cạn kiệt không thể phục hồi, ngược lại một số tài nguyên lại bị sử dụng lãng phí chưa đúng mục đích. Ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng trong xã hội nói chung và ở các nhà trường nói riêng, trong đó có trường THCS Thọ Phú và đâu đó xung quanh chúng ta còn rất hạn chế.
Thực tế cho thấy trong quá trình sử dụng các nguồn năng lượng hầu hết ở mọi lúc, mọi nơi như trong phòng học, nơi làm việc hay ở nhà.Trong trường học, khi ra khỏi phòng học các em chưa có ý thức tắt điện mặc dù có sự nhắc nhở thường xuyên, dùng nước còn lãng phí; Đôi khi ngay cả với người lớn, các thầy, cô giáo việc tắt các thiết bị sử dụng điện trong văn phòng sau mỗi giờ giải lao lên lớp vẫn còn quên, thì có lẽ ở nhà cũng như ở mọi nơi, mọi phòng làm viêc thì vấn đề này cũng khó thực hiện được.Việc sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản. còn lãng phí. Vậy làm thế nào để học sinh nhận thức và hiểu biết được vai trò của các nguồn tài nguyên đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường và việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra năng lượng hàng ngày mà chúng ta đang sử dụng một cách có hiệu quả, đó là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội, trong đó vai trò của các thầy, cô giáo trong
I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Theo quan điểm đổi mới phương pháp giáo dục, dạy học gắn lí luận với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Xuất phát từ phương châm học: “ Nói cho tôi nghe tôi sẽ quên. Chỉ cho tôi thấy tôi sẽ nhớ. Cho tôi tham gia tôi sẽ hiểu”. Luật giáo dục 2005(Điều 5) quy định: “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động , tư duy sáng tạo của người học: bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Chương trình giáo dục phổ thông theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ GD-ĐT đã nêu: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập của học sinh”. Địa lý là môn khoa học về Trái đất bao hàm các vấn đề về tự nhiên và kinh tế -xã hội rộng lớn nhưng cũng rất gần gũi thân quen, vậy làm thế nào để học sinh có thể nhớ, hiểu và yêu thích để cùng tham gia là cả một vấn đề không dễ gì có được. Đối với địa lý tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên: đất, nước, khoáng sản, khí hậu... trong thực tế việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và các nguồn năng lượng nói riêng ngày càng nhiều. Năng lượng và sử dụng năng lượng trên thế giới và Việt Nam đang trở thành vấn đề cấp bách. Một số nguồn tài nguyên năng lượng đã đến mức cạn kiệt không thể phục hồi, ngược lại một số tài nguyên lại bị sử dụng lãng phí chưa đúng mục đích. Ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng trong xã hội nói chung và ở các nhà trường nói riêng, trong đó có trường THCS Thọ Phú và đâu đó xung quanh chúng ta còn rất hạn chế. Thực tế cho thấy trong quá trình sử dụng các nguồn năng lượng hầu hết ở mọi lúc, mọi nơi như trong phòng học, nơi làm việc hay ở nhà...Trong trường học, khi ra khỏi phòng học các em chưa có ý thức tắt điện mặc dù có sự nhắc nhở thường xuyên, dùng nước còn lãng phí; Đôi khi ngay cả với người lớn, các thầy, cô giáo việc tắt các thiết bị sử dụng điện trong văn phòng sau mỗi giờ giải lao lên lớp vẫn còn quên, thì có lẽ ở nhà cũng như ở mọi nơi, mọi phòng làm viêc thì vấn đề này cũng khó thực hiện được.Việc sử dụng các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, khoáng sản... còn lãng phí. Vậy làm thế nào để học sinh nhận thức và hiểu biết được vai trò của các nguồn tài nguyên đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi trường và việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo ra năng lượng hàng ngày mà chúng ta đang sử dụng một cách có hiệu quả, đó là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội, trong đó vai trò của các thầy, cô giáo trong nhà trường là không thể thiếu được. Trong quá trình giảng dạy bộ môn địa lý ở trường THCS, bản thân tôi nhận thấy Địa lí là một trong những môn học trực tiếp nói tới, có nội dung đề cập nhiều tới các nguồn tài nguyên, vì vậy việc lồng ghép nội dung và hướng dẫn các em để các em nắm và hiểu vai trò các nguồn tài nguyên với việc sử dụng NLTK và HQ là điều cần thiết. Đó là lí do tôi chọn đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để giáo dục học sinh lớp 9 sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn Địa lí” 2. Mục đích nghiên cứu Địa lí các ngành kinh tế nước ta rất đa dạng bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải... việc hướng dẫn học sinh hiểu nội dung kiến thức và vận dụng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thông qua các hoạt động học, đòi hỏi người giáo viên phải kết hợp các phương pháp dạy và học tích cực theo quan điểm đổi mới nhằm gây hứng thú học tập, phát triển tư duy hiểu biết và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành thói quen, ý thức sử dụng tiết kiệm nguồn năng lượng, bảo vệ nguồn tài nguyên và bảo vệ mội trường. Thông qua đó, góp phần vào chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo công văn số 50/2010... ngày 28/6/2010 của QH nước CHXHCN Việt Nam được thực hiện từ năm 2006- 2015 qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 2006- 2010 chương trình đề ra mục tiêu là tiết kiệm từ 3-5% tổng mức tiêu thụ năng lượng trên toàn quốc và giai đọan 2011- 2015 là 5-8% [1]. Xây dựng và hình thành cơ bản cho học sinh ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là bảo vệ môi trường trong trường học và ở mọi nơi trong cuộc sống. Biết tự giác tham gia vào các phong trào các hoạt động và thực hiện tốt cũng như tuyên truyền các chính sách của nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Từ đó, biết phê phán những hành vi hành động sử dụng lãng phí điện, xăng, dầu, nước... khai thác tài nguyên không hợp lí làm ảnh hưởng xấu đến môi trường, làm lãng phí và cạn kiệt tài nguyên. Tuyên truyền và hình thành ý thức tự giác cho mình cũng như mọi người xung quanh cần phải có ý thức trong quá trình sử dụng và bảo vệ nguồn năng lượng. 3. Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để giáo dục học sinh lớp 9 sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn Địa lí thông qua 38 học sinh lớp 9 trường THCS Thọ Phú. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu xây dưng cơ sở lý thuyết; nghiên cứu trực quan SGK, tài liệu có liên quan. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm và đánh giá kết quả..... 5. Điểm mới của đề tài. - Thông qua sáng kiến kinh nghiệm lần này tôi muốn đưa một số phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục học sinh thực hiện có hiệu quả vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong Trường THCS Thọ Phú. - Tôi muốn áp dụng một số biện pháp, kĩ thuật dạy học nhằm giúp đồng nghiệp trong quá trình dạy học Địa lí áp dụng có hiệu quả phương pháp giáo dục học sinh sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Bản thân tôi muốn vận dụng các phương pháp dạy học tích cực giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như giúp cho việc sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng có hiệu quả tại địa phương. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận “ Sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là sử dụng một cách hợp lí nhằm làm giảm mức tiêu thụ năng lượng, giảm chi phí năng lượng cho các phương tiện thiết bị mà vẫn đảm bảo nhu cầu cần thiết cho quá trình sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt”. Nghị định 102/2003 NĐ-CP [1]. Từ điển Việt Nam “ Tiết kiệm là sử dụng đúng mức, không phí phạm” “ Hiệu quả là kết quả của thực của việc làm mang lại”. Từ điển Bách khoa: “ Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới” [1]. Có thể nói rằng: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là giảm bớt số năng lượng sử dụng bằng cách loại bỏ việc tiêu thụ năng lượng lãng phí không đúng cách hay nói cách khác là sử dụng năng lượng phù hợp với mục đích sử dụng... Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã trở thành vấn đề cấp bách của tất cả các quốc gia bởi đứng trước sự khan hiếm của một số nguồn tài nguyên năng lượng như hiện nay thì việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đóng góp vào việc thực hiện các nguyên tắc phát triển “bền vững” của trái đất cũng như của mỗi quốc gia. Đó “là sự phát triển có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [1]. Thực tế đã cho tôi thấy: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là giải pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường hiện nay.Trường học là nơi tập trung nguồn lực cho tương lai đất nước, là môi trường tốt nhất cho nội dung tuyên truyền giáo dục. Theo quan điểm đổi mới phương pháp dạy và học, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là nội dung cần thiết và quan trọng, là chủ chương của Bộ giáo dục và đào tạo. Cũng như một số môn học khác, Điạ lý là môn khoa học về Trái đất bao hàm các vấn đề tự nhiên, kinh tế- xã hội. Môn địa lý lớp 9 phần địa lý các ngành kinh tế Việt Nam giúp các em hiểu và nhận thấy ảnh hưởng của việc khai thác các nguồn tài nguyên (đất, nước, khoáng sản, rừng...)tới sự phát triển các ngành kinh tế và tác động của sự phát triển các ngành kinh tế đó tới việc sử dụng tài nguyên tới môi trường một cách hiệu quả chính là kết quả cần hướng tới trong cả hiện tại và tương lai. 2. Thực trạng vấn đề 2.1. Khái quát về đơn vị: Thọ Phú là xã nằm về phía tây bắc của huyện Triệu Sơn vốn có truyền thống và bề dày lịch sử hiếu học nhưng vốn là một xã thuần nông, điều kiện kinh tế nhiều gia đình còn khó khăn, nhiều gia đình đi làm ăn xa cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc học tập và rèn luyện của các em. Trường THCS Thọ Phú năm học 2016- 2017 trường có 172 học sinh chia làm 4 khối gồm 5 lớp. Trong năm học 2016-2017 trường đã có nhiều học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh nhất là ở các môn văn hóa lớp 9 trong đó có môn Địa lí. Hệ thống tổ chức đoàn thể nhà trường hoạt động tương đối có hiệu quả, đúng chức năng, nhiệm vụ và có tác dụng lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó có giáo dục đạo đức ý thức cho học sinh thông qua các hoạt động học và ngoại khóa về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thể hiện rõ ở môn Địa lí. 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả tại địa phương và nhà trường hiện nay: Trước khi tiến hành áp dụng đề tài tôi đã sử dụng phiếu học tập khảo sát thực tế 38 học sinh lớp 9 ở trường về ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả như sau. Em hãy thể hiện việc làm của em đối với các vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bằng cách đánh dấu (X) vào các phương án mà em cho là đúng: Phiếu thăm dò học tập Stt Các vấn đề giáo dục Đồng ý Phân vân Không đồng ý 1 Tắt các thiết bị khi ra khỏi phòng học 2 Tắt các thiết bị ở nhà khi không sử dụng 3 Nhắc nhở người thân trong gia đình tắt các thiết bị khi không sử dụng. 4 Khai thác tài nguyên khóang sản quá mức dẫn đến cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. 5 Các nguồn năng lượng thay thế: gió, mặt trời... 6 Học sinh thực hiện sử dụng NLTK và HQ là bảo vệ môi trường. 7 Tuyên truyền cho những người xung quanh thực hiện sử dụng NLTK và HQ, thực hiện giờ Trái đất Kết quả thực hiện tổng số học sinh là 38, trong đó. * Có 5/38 em trả lời trường thường xuyên tắt các thiết bị khi ra khỏi phòng học * Có 5/38 em trả lời thường xuyên tắt các thiết bị (ti vi, đài, quạt, bóng đèn...) ở nhà khi không sử dụng. * Không có em nào trả lời thường xuyên nhắc nhở những người thân trong gia đình, bạn bè tắt các thiết bị khi không sử dụng. * Đối với một số vấn đề về nguồn tài nguyên và năng lượng khác các em còn khá lúng túng. Trước thực trạng trên bản thân trực tiếp là giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lý ở trường THCS Thọ Phú, tôi nhận thấy việc tổ chức, hướng dẫn cho học sinh nhận thấy việc ứng dụng sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm và hiệu quả ngay trong cuộc sống xung quanh phải bắt nguồn trong suy nghĩ, hành động và thói quen. * Đối với học sinh: Phần lớn học sinh đều yêu thích môn học, có khả năng tư duy tốt, một số học sinh đã có ý thức tìm hiểu nghiên cứu việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quá trình học tập. Tuy nhiên, việc tìm hiểu nghiên cứu bài học và liên hệ thực tế còn ít, vận dụng kĩ năng vào sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả còn hạn chế. Học sinh chưa tích cực tham gia các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Nguyên nhân: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các em không đồng đều. Một số em chưa tích cực trong học tập, hơn nữa học sinh lớp 9 các em thường chú trọng vào các môn học chuẩn bị thi vào lớp 10 còn Địa lí được coi là môn học phụ nên các em và gia đình lại ít quan tâm do vậy việc học và nghiên cứu tìm hiểu môn học chưa thực sự được đầu tư. Xuất phát từ nguyên nhân trên học sinh còn rụt rè chưa tự tin trong việc tìm tòi nghiên cứu trong quá trình chuẩn bị học tập và ngại khó khăn. Đồng thời, cũng chưa thực sự bị lôi cuốn bởi các phương pháp và phương tiện tiện dạy học chưa phù hợp với bài học và từng đối tượng học sinh do thiếu đồ dùng hoặc đồ dùng thiếu trực quan sinh động. Phần lớn do hoàn cảnh và đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên ngoài giờ học học sinh còn phụ giúp gia đình cũng làm ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị bài và học bài ở nhà của các em. * Giáo viên: Luôn tìm tòi, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Nhưng trong khuôn khổ một tiết học, việc sử dụng phương pháp dạy học tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hướng dẫn học sinh vận dụng nghiên cứu tìm hiểu thực tế, việc làm quen các đồ dùng trực quan sinh động để hình thành kĩ năng vận dụng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong môn học một cách triệt để còn nhiều hạn chế. 3. Giải pháp 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giáo dục học sinh Sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giờ học Địa lí. * Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về thức sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Tổ chức tuyên truyền làm cho nhận thức của học sinh về bộ môn Địa lý và hiểu kiến thức trong mỗi môn học thuộc các lĩnh vực khác nhau. Song tất cả các môn học sẽ làm các em trở nên hoàn thiện hơn. Hơn nữa tất cả các sự vật, hiện tượng đang xảy ra xung quanh và tác động đến cuộc sống hàng ngày: mưa, gió, nguồn nước, nặng lượng mặt trời...chúng được sinh ra từ đâu và các nguồn năng lượng hàng ngày chúng ta đang sử dụng có quan hệ gì với các nguồn tài nguyên đó, điều thú vị này chỉ có trong môn Địa lý, các em sẽ thấy và chắc chắn sẽ yêu thích, cùng tìm tòi, cùng tham gia nghiên cứu môn học này. * Hình thành thói quen biết nghiên cứu tìm hiểu thực tế từ đó xây dựng kĩ năng liên hệ với thực tiễn xung quanh và biết vận dụng vào cuộc sống. Kỹ năng liên hệ vận dụng kiến thức bộ môn học của các em rất ít.Vì thế việc lựa chọn các tiết học cụ thể có tích hợp sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc thay đổi hành vi nhận thức của học sinh phải có sự đầu tư công phu, có sự kết hợp thực tế với cuộc sống một cách gần gũi. Vì vậy, trong khi thiết kế bài giảng môn địa lý ngoài các phương tiện trực quan như bản đồ, tranh ảnh... tôi thường sử dụng các hình ảnh trong các video clip để tái hiện thực tế sống động nội dung hoặc hướng dẫn các em truy cập vào địa chỉ trang www... có nội dung liên quan cụ thể để các em nhận thấy và tham gia trực tiếp, điều này đã làm thay đổi hành vi nhận thức trước đây thường lơ là không để ý thì nay các em rất thích và tham gia say mê, nhiệt tình vào môn học. * Nâng cao trình độ nhận thức và khả năng tiếp thu vận dụng kiến thức của học sinh một cách đồng đều bằng cách taọ hứng thú trong giờ học Địa lí. Do khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh không đều nên việc tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập nhóm, tổ chức các trò chơi, đố vui để tạo hứng thú bất ngờ cho các em. Bằng cách giao cụ thể cho từng nhóm, các nhóm tìm hiểu nội dung cần thảo luận theo sự hướng dẫn của giáo viên ở đó học sinh được trình bày, được nói lên suy nghĩ của mình trước một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học với thực tế, qua đó khích lệ tinh thần tham gia nhiệt tình hăng say và xóa bỏ tính rụt rè, nhút nhát, ngại khó khăn lười học của học sinh. Từ đó các gia đình cũng hào hứng hơn và dành thời gian quan tâm cũng như tạo điều kiện cho con em học được học tập tốt hơn. 3.2. Một số ví dụ cụ thể có sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm giáo dục cho học sinh lớp 9 về sử dụng Năng lượng tiết kiệm và hiệu quả môn Địa lí. Trong giảng dạy Địa lí nhằm đạt hiệu quả cao, cần vận dụng linh hoạt một số phương pháp dạy học tích cực như sau: a. Phương pháp đàm thoại: Được thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng được người dạy và người học đặt ra. Kết quả dưới sự dẫn dắt của người dạy thể hiện suy nghĩ, ý tưởng của mình, khám phá lĩnh hội các đối tượng học tập. Vì vậy, việc liên hệ kiến thức bài học chính với kiến thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nên phương pháp đàm thoại gợi mở được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất. Ví dụ 1: Bài 2. Dân số và gia tăng dân số Tên bài Địa chỉ tích hợp nôi dung sử dụng NLTK Nội dung GD sử dụng NLTK và HQ (kiến thức, kĩ năng) Mức độ tích hợp Dân số và gia tăng dân số. II. Gia tăng dân số Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về năng lượng tăng cao, tính bức xúc của việc sử dụng và khai thác năng lượng một cách tiết kiệm, chống lãng phí. Liên hệ Khi dạy mục II. Gia tăng dân số, giáo viên có thể đặt câu hỏi để học sinh liên hệ thực tế: 1. Dân số nước ta đông và tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì đối với kinh tế - xã hội, và môi trường như thế nào? [2]. - (GV gợi ý: Dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng các nguồn tài nguyên, năng lượng tăng cao.... Sự phát triển của các ngành kinh tế không đáp ứng kịp, một số nguồn tài nguyên đến mức cạn kiệt: đất, rừng, khoáng sản, nước.... 2. Làm thế nào để khắc phục tình trạng trên? Nêu lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta. Ở địa phương em đã có biện pháp gì để giảm tỉ lệ gia tăng dân số? (Từ đó học sinh nêu lên tính bức xúc của việc sử dụng và khai thác nguồn tài nguyên năng lượng một cách tiết kiêm, chống lãng phí...). b. Phương pháp trực quan: Giáo viên sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, băng hình...để dạy học và giáo dục kĩ năng. Phương tiện trực quan là nguồn tri thức, là đồ dùng minh họa thiết thực và gần gũi nhất. Hiệu quả của việc sử dụng phương tiện trực quan trong quá trình sử dụng liên hệ kiến thức với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tùy thuộc vào mục đích và chức năng sử dụng của giáo viên. Tuy nhiên, thông thường việc sử dụng diễn ra theo 2 cách: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ phương tiện trực quan. Hoặc từ phương tiện trực quan để minh họa cho một hiện tượng hay kết quả từ việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để giáo dục. Ví dụ: Bài 14. Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông. Tên bài Địa chỉ tích hợp nôi dung Nội dung GD sử dụng NLTK và HQ (kiến thức, kĩ năng) Mức độ tích hợp Bài14.Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông. I.Giao thông vận tải ở đã phát triển đầy đủ các loại hình Cơ sở hạ tầng nước ta còn hạn chế gây nhiều khó khăn (tắc đường, tồn nhiên liệu). Bộ phận Mục I. Giao thông vận tải ở đã phát triển đầy đủ các loại hình. Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh một số loại hình giao thông ở nước ta để thấy được sự phát triển của các loại hình giao thông những năm gần đây phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Nhưng đồng thời cũng thấy được cái khó khăn do cơ sở hạ tầng nước ta còn hạn chế gây nhiều khó khăn (tắc đường, tốn nhiên liệu..). Em có nhận xét gì về các loại hình giao thông ở nước ta. Những khó khăn của cơ sở hạ tầng giao thông nhất là ở vùng núi trong mùa mưa bão, ở các vùng đồng bằng? Tình trạng giao thông ở địa phương em như thế nào? Các giải pháp cải thiện tình trạng giao thông hiện nay?. c. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề: Là phương pháp giáo viên đặt ra cho học sinh vào tình huống có vấn đề cụ thể, hoặc một hệ thống vấn đề nhận thức sau đó cùng phối hợp với học sinh giải quyết vấn đề và đi đến kết luận cụ thể nội dung học tập. Để hướng dẫn học sinh khai thác sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để thông qua các hoạt động học. Ví dụ : Khi dạy về các vùng kinh tế, giáo viên cần nhấn mạnh để học sinh thấy rõ nguồn khoáng sản năng lượng ở các vùng kinh tế nước ta đa dạng, song việc khai thác các khoáng sản đó để phát triển kinh tế (Công nghiệp) cần phải đặt vấn đề khai thác và sử dụng tài nguyên khoảng sản hợp lí, tiết kiệm, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Cụ thể: đối với Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát bảng : Cơ cấu các loại tài nguyên theo vùng để thấy tiềm năng khoáng sản của Trung du và miền núi là rất lớn. Tuy nhiên, Công nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của vùng bàng cách đặt câu hỏi. Nêu tiềm năng về khoáng sản của vùng. Kể tên các ngành công nghiệp và cho biết ngành công nghiệp có t
Tài liệu đính kèm:
- skkn_su_dung_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_de_giao_duc_hoc_si.doc