SKKN Sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 11

SKKN Sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 11

Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Vì vậy dạy học sinh học không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em các kỹ năng làm thí nghiệm cũng như phân tích, giải thích được các thí nghiệm đồng thời các em có thể vận dụng các thí nghiệm đó vào thực tiễn. Thông qua các bài tập thí nghiệm học sinh vừa lĩnh hội sâu sắc kiến thức vừa rèn luyện được các kĩ năng tư duy, có hứng thú, niềm tin trong quá trình học tập, kích thích được tính tò mò khám phá của học sinh trong quá trình học tập.

 Trong những năm gần đây các câu hỏi bài tập thực hành thí nghiệm được đưa nhiều vào đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia. Tuy nhiên thực tế day học ở nhiều trường đặc biệt là các trường miền núi mới chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà chưa chú ý đến rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh, các bài thực hành chỉ mang tính chất mô tả hoặc do giáo viên biểu diễn là chính, học sinh chưa thực sự chủ động thực hành nên hiệu quả còn thấp, các em chỉ giải thích các thí nghiệm dựa trên hướng dẫn của thầy cô, hoặc từ lý thuyết đã học vì vậy không tạo được tính tò mò, sự ham muốn khám phá ở các em.

Với suy nghĩ khi dạy học không chỉ dạy kiến thức cho các em mà còn dạy cả phương pháp suy luận, khả năng vận dụng, khả năng kết nối các môn khoa học và cả hướng tư duy khái quát hóa kiến thức để giải bài tập liên quan đến nội dung lí thuyết mà các em được lĩnh hội. Là một GV trực tiếp giảng dạy HSG trong một vài năm gần đây tôi nhận thấy rằng việc giải quyết các bài tập thực hành thí nghiệm của học sinh là rất khó khăn, đặc biệt trong môn Sinh Học 11. Đây là một vấn đề rất mới mẻ đối với cả giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy ôn thi học sinh giỏi và đối với cả học sinh.

Những lý do đó đã thôi thúc tôi quan tâm trăn trở, đi sâu nghiên cứu đề tài “Sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 11” để các em có biện pháp rèn kỹ năng giải một số dạng bài tập trong môn sinh học 11 nhằm nâng cao chất lượng học tập đặc biệt đối với đội tuyển học sinh giỏi, đồng thời cũng làm tài liệu để các thầy cô tham khảo thêm.

 

docx 18 trang thuychi01 9102
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. MỞ ĐẦU 
2
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
3
1.5. Những điểm mới của SKKN
3
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.3. Giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.3.1 Bài tập thực hành thí nghiệm trao đổi nước và ion khoáng....
4
2.3.2 Bài tập thực hành thí nghiệm quang hợp....
7
2.3.3 Bài tập thực hành thí nghiệm hô hấp....
13
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
16
3.1. Kết luận 
16
3.2. Kiến nghị
16
Tài liệu tham khảo
18
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI [7]
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, được ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Vì vậy dạy học sinh học không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản mà còn rèn luyện cho các em các kỹ năng làm thí nghiệm cũng như phân tích, giải thích được các thí nghiệm đồng thời các em có thể vận dụng các thí nghiệm đó vào thực tiễn. Thông qua các bài tập thí nghiệm học sinh vừa lĩnh hội sâu sắc kiến thức vừa rèn luyện được các kĩ năng tư duy, có hứng thú, niềm tin trong quá trình học tập, kích thích được tính tò mò khám phá của học sinh trong quá trình học tập. 
 Trong những năm gần đây các câu hỏi bài tập thực hành thí nghiệm được đưa nhiều vào đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia. Tuy nhiên thực tế day học ở nhiều trường đặc biệt là các trường miền núi mới chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà chưa chú ý đến rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh, các bài thực hành chỉ mang tính chất mô tả hoặc do giáo viên biểu diễn là chính, học sinh chưa thực sự chủ động thực hành nên hiệu quả còn thấp, các em chỉ giải thích các thí nghiệm dựa trên hướng dẫn của thầy cô, hoặc từ lý thuyết đã học vì vậy không tạo được tính tò mò, sự ham muốn khám phá ở các em. 
Với suy nghĩ khi dạy học không chỉ dạy kiến thức cho các em mà còn dạy cả phương pháp suy luận, khả năng vận dụng, khả năng kết nối các môn khoa học và cả hướng tư duy khái quát hóa kiến thức để giải bài tập liên quan đến nội dung lí thuyết mà các em được lĩnh hội. Là một GV trực tiếp giảng dạy HSG trong một vài năm gần đây tôi nhận thấy rằng việc giải quyết các bài tập thực hành thí nghiệm của học sinh là rất khó khăn, đặc biệt trong môn Sinh Học 11. Đây là một vấn đề rất mới mẻ đối với cả giáo viên trực tiếp tham gia giảng dạy ôn thi học sinh giỏi và đối với cả học sinh.
Những lý do đó đã thôi thúc tôi quan tâm trăn trở, đi sâu nghiên cứu đề tài “Sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 11” để các em có biện pháp rèn kỹ năng giải một số dạng bài tập trong môn sinh học 11 nhằm nâng cao chất lượng học tập đặc biệt đối với đội tuyển học sinh giỏi, đồng thời cũng làm tài liệu để các thầy cô tham khảo thêm.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa các bài thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong sinh học 11.
- Giới thiệu một số bài tập thực hành thí nghiệm thường gặp trong các đề thi học sinh giỏi các cấp.
- Từ hệ thống kiến thức đó học sinh sẽ vận dụng vào để giải thích một số hiện tượng thực tiễn cũng như biết cách giải các bài tập liên quan qua đó nâng hiệu quả học tập, giúp các em hứng thú hơn với môn sinh học.
- Cung cấp tài liệu một cách có hệ thống để giáo viên sử dụng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các bài tập thực hành thí nghiệm phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật bao gồm:
Thí nghiệm trao đổi nước, trao đổi ion khoáng.
Thí nghiệm quang hợp.
Thí nghiệm hô hấp ở thực vật.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu sách giáo khoa sinh học 11, sách bồi dưỡng học sinh giỏi 11, các đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh, quốc gia sinh học trên các wed side... 
- Phương pháp thực nghiệm: Giảng dạy trực tiếp đội tuyển học sinh giỏi ở lớp 11 B3. 
- Phương pháp phân tích và đánh giá kết quả: Kiểm tra đánh giá kết quả học sinh từng tháng, dựa trên kết quả kiểm tra phân tích, đánh giá kết quả.
- Phương pháp viết báo cáo khoa học.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
- Trong SKKN “Vận dụng kiến thức phần chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật để giải quyết một số bài tập bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 11” lần trước tôi chỉ đề cập đến các bài tập số hóa các quá trình sinh lí thực vật.
- Để có thêm tài liệu tham khảo cũng như hệ thống câu hỏi bài tập chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật trong đề tài này tôi đưa thêm phần bài tập thực hành, thí nghiệm về các quá trình sinh lí thực vật để phát triển khả năng tư duy lôgic, kĩ năng quan sát, mô tả và phán đoán ở học sinh.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ĐỀ TÀI.
Theo chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỷ năng vận dụng vào thực tiễn, đem lại niềm vui, hững thú học tập cho học sinh”.[6] 
Chất lượng học sinh giỏi cũng là một thước đo để đánh giá chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên. Và như vậy, việc bồi dưỡng học sinh giỏi vừa là nhiệm vụ chuyên môn của mỗi giáo viên đồng thời vừa là thời gian để mỗi giáo viên được tích lũy nghiệp vụ chuyên môn của mình. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, phần kiến thức về bài tập trong môn sinh học 11 là một lượng kiến thức không nhỏ và rất khó và mới mẻ đối với cả giáo viên và học sinh, đặc biệt là các bài tập thực hành thí nghiệm. Trong những năm đầu mới ôn đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học 11 bản thân tôi rất bỡ ngỡ khi gặp phải các bài tập trong các đề thi học sinh giỏi ở các cấp, cũng như chưa hệ thống được hết tất cả các dạng bài tập thực hành thí nghiệm mà học sinh hay gặp trong các đề thi. Nhưng khi đã tìm hiểu và nghiên cứu kĩ tôi đã biết cách phân loại và cách giải đối với từng loại dạng bài tập đó.Vì vậy tôi đã phải hướng dẫn cho học sinh cụ thể từng bước cũng như làm các bài tập cụ thể để khắc sâu kiến thức đó.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
Hiện nay bản thân tôi nhận thấy khi ôn đội tuyển học sinh giỏi 11 các em nắm rất vững toàn bộ nội dung lí thuyết trong chương trình Sinh Học 11, nhưng khả năng để các em vận dụng vào giải quyết tất cả các dạng bài tập thực hành thí nghiệm lại gặp nhiều khó khăn. Đối với các bài thực hành trong sách giáo khoa các em có thể tự thực hiện cũng như giải thích được, tuy nhiên khi gặp các bài toán đòi hỏi các em tự bố trí thí nghiệm để chứng minh một quá trình sinh lí nào đó hay những bài tập thí nghiệm đòi hỏi học sinh dự đoán kết quả và giải thích kết quả thì các em còn lúng túng hoặc chưa biết cách giải quyết. 
 	Từ thực trạng đó, tôi mạnh dạn xây dựng cách hướng dẫn học sinh các bước từ nhận dạng, cách giải các dạng bài tập thực hành thí nghiệm trong sinh học 11 để từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ học sinh giỏi của trường. Do thời gian có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu các dạng bài tập thực hành thí nghiệm ở thực vật.
2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi liên quan đến kiến thức phần này, tôi đã hướng dẫn học sinh các nội dung theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu thí nghiệm, chuẩn bị dụng cụ, mẫu vật cần cho thí nghiệm.
Bước 2: Xác định các kiến thức có liên quan đến thí nghiệm.
Bước 3: Cách tiến hành thí nghiệm.
Bước 4: Thu hoạch: Học sinh có thể xác định kết quả thí nghiệm, giải thích cách tiến hành, giải thích kết quả thí nghiệm...
Tuy nhiên tùy theo yêu cầu của bài toán mà học sinh có thể giải quyết một hoặc một số bước trong các bước trên.
	Sau đây tôi xin đưa ra một số bài tập thực hành thí nghiệm mà trong qúa trình ôn học sinh giỏi phần sinh lí Thực vật:
2.3.1 Bài tập thực hành thí nghiệm trao đổi nước và ion khoáng.
A, Cơ sở lí thuyết [1],[2],[4]
- Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua miêng lông hút. Sự xâm nhập của nước từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (cơ chế thẩm thấu), nước di chuyển từ môi trường nhược trương trong đất vào tế bào lông hút (nơi có dịch bào ưu trương).
- Nước được vận chuyển từ rễ lên thân đến lá theo dòng mạch gỗ nhờ 3 động lực: lực đẩy (áp suất rễ), lực hút do thoát hơi nước ở lá, lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
- Quá trình thoát hơi nước ở lá qua hai con đường: 
+ Qua lỗ khí khổng: Nước chủ yếu thoát ra bằng con đường khí khổng và được điều chỉnh qua sự đóng mở khí khổng.
+ Qua lớp cutin: Lượng nước thoát ra ít, không được điều chỉnh, lớp cu tin càng dày lượng nước thoát ra càng ít. 
- Rễ cây hấp thụ các ion khoang theo hai cơ chế: thụ động (cùng chiều gadien nong độ) và chủ động (ngược chiều gadien nồng độ).
B, Một số bài tập thực hành thí nghiệm: [3], [4], [5]
Bài tập 1: Bố trí thí nghiệm chứng minh sự tồn tại của áp suất rễ? Tại sao áp suất rễ thường được quan sát ở cây bụi thấp?
Hướng dẫn: 
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: cắt phần thân cây ở gần gốc, sau vài phút sẽ có giọt nhựa rỉ ra. Do các giọt nhựa được đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân. (Rỉ nhựa)
Thí nghiệm 2: Úp cây trong chuông thủy tinh kín sau một đêm sẽ thấy hiện tượng ứ giọt ở các mép lá. Do không khí trong chuông thủy tinh đã bão hòa hơi nước, nước được đẩy lên từ mạch gỗ ở rễ lên thân rồi lên lá, nước không bốc hơi được nên ứ động lại trên mép lá tạo thành giọt.
Giải thích: Áp suất rễ thường gặp ở cây thân bụi vì: 
Áp suất rễ không lớn.
Những cây này thấp, mọc gần mặt đất không khí dễ bị tình trạng bão hòa hơi nước và áp suất rễ đủ mạnh để đẩy nuớc từ rễ lên lá nên gây ra hiện tượng ứ giọt.
Bài tập 2:
	Cho thí nghiệm sau: dùng một cây nhỏ còn nguyên rễ, thân, lá cắm vào một chai nước. Bịt kín miệng chai quanh gốc cây bằng bông không thấm nước, đánh dấu mực nước trong chai, để vào chỗ râm mát, thoáng gió trong hai giờ. 
a. Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra? Giải thích cơ chế dẫn đến hiện tượng đó?
b. Nếu ta để cây vào nơi có ánh sáng trong cùng thời gian thì kết quả như thế nào?
c. Nếu ta ức chế khâu cuối cùng trong quá trình trên (cắt bỏ lá) sẽ gây hậu quả gì cho cây?
  Hướng dẫn: 
 a. hiện tượng xảy ra: mực nước trong chai giảm.
- Giải thích cơ chế dẫn đến hiện tượng đó: do 3 cơ chế chủ yếu là sự hút nước ở rễ, sự vận chuyển nước trong thân và sự thoát hơi nước ở lá.
b. Nếu ta để cây vào nơi có ánh sáng trong cùng thời gian thì kết quả: lượng nước giảm đi nhiều hơn do ngoài sáng sự thoát hơi nước diễn ra mạnh hơn và hước được dùng để quang hợp.
c. Nếu ta ức chế khâu cuối cùng trong quá trình trên ( cắt bỏ lá) sẽ gây hậu quả: Nước không thoát ra được qua lá gây nên hiện tượng rỉ nhựa.
Bài tập 3: Năm 1859, Garô (Gareau) đã thiết kế một dụng cụ đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá. Sử dụng dụng cụ đó, ông đã đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá như bảng dưới đây. 
Bảng kết quả thí nghiệm của Garô:
Tên cây
Mặt lá
Số lượng khí khổng/mm2
Thoát hơi nước (mg/24 giờ)
Cây thược dược
(Dahliava riabilis)
Mặt trên
22
500
Mặt dưới
30
600
Cây đoạn
(Tilia sp.)
Mặt trên
0
200
Mặt dưới
60
490
Cây thường xuân
{Hedera helix)
Mặt trên
0
0
Mặt dưới
80
180
a) Những số liệu nào trong bảng cho phép khẳng định, sô lượng khí khổng có vai trò quan trọng trong sự thoát hơi nước của lá cây ?
b) Số liệu về số lượng khí khổng và cường độ thoát hơi nước ở mặt trên của lá cây đoạn nói lên điều gì ? Hãy giải thích.
Hướng dẫn: 
a) Số liệu về số lượng khí khổng/mm2 ở mặt trên và mặt dưới với cường độ thoát hơi nước mg/24giờ của mỗi mặt lá : mặt dưới có nhiều khí khổng hơn mặt trên và luôn có cường độ thoát hơi nước cao hơn mặt trên ở cả 3 loài cây.
b) Mặt trên của cây đoạn không có khí khổng nhưng vẫn có thoát hơi nước chứng tỏ rằng quá trình thoát hơi nước có thể xảy ra không qua con đường khí khổng. Bởi vì, hơi nước có thể khuếch tán qua lớp biểu bì của lá khi nó chưa bị lớp cutin dày che phủ gọi là thoát hơi nước qua cutin.
Bài tập 4
1, Nêu các bước tiến hành thí nghiệm đo cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh?
2, Một mảnh lá bắp 10 cm2, cân sau khi cắt được 1,5 g. Để mảnh lá nơi thoáng 15 min rồi cân lại thấy còn 1,495 g. Nếu 1 cây bắp trưởng thành có tổng diện tích lá trung bình là 6000 cm2 thì nó thoát bao nhiêu g nước mỗi ngày? (1 cm2 = 100 dm2)
Hướng dẫn: 
1, Các bước tiến hành thí nghiệm đo cường độ thoát hơi nước bằng phương pháp cân nhanh:
- Bước 1: Lấy 2 lá cây thuộc 2 loài khác nhau và cân ta được khối lượng P1 (g).
- Bước 2: Để lá thoát hơi nước trong 15 phút, cân lại được khối lượng P2 (g).
- Bước 3: Dùng kéo cắt tờ giấy thành hình vuông có diện tích 100cm2. và cân có khối lượng A (g)
- Bước 4: Đặt lá cây lên và cắt tờ giấy và cắt vòng theo chu vi lá. Sau đó cân tờ giấy ta được khối lượng B (g)
- Bước 5: Tính cường độ thoát hơi nước:
.
P1: khối lượng lá lúc đầu.
P2: khối lượng lá lúc sau.
S: diên tích lá.
2, Đổi 10 cm2 = 0,1 dm2 và 6000 cm2 = 60 dm2
 Lượng nước thoát ra trong 1h = (1,5 - 1,495) . 0,1 . 4 = 0,02 g/dm2/h 
Trong 1 ngày đêm cây bắp trung bình thoát một lượng nước =0,02 . 60 . 24 = 288g
Bài tập 5: Trình bày thí nghiệm chứng minh nước và Ca2+ là thành phần của tế bào thực vật.
Hướng dẫn: 
* Xác định sự có mặt của nước:
- Sấy lá cây khối ---> lượng của lá giảm so với ban đầu
- Đun nhẹ ống nghiệm đựng các mảnh lá trên ngọn lửa đèn cồn --->trên thành ống nghiệm có nước ngưng tụ.
- Cho lá cây vào ống nghiệm ---> đun nhẹ đun nhẹ, sau đó cho môt vài tinh thể sunfat đồng không màu ---> CuSO4 chuyển sang màu xanh khi có nước.
* Xác định sự có mặt của Ca2+
- Dùng cối sứ giã nhỏ ít lá cây ---> thêm vào một ít nước ---> ép và lọc lấy dịch chiết.
- Cho dịch ép vào ống nghiệm ---> cho thêm vào ống nghiệm 3-5 giọt thuốc thử oxalat-amon
- Nếu thành phần dịch lọc có Ca2+ sẽ tạo thành kết tủa trắng là oxalat canxi
Bài tập 6: Thí nghiệm:lấy một cây nhỏ còn nguyên bộ rễ. nhúng bộ rễ đã rửa sạch vào dung dịch xanh metilen. một lúc sau, lấy cây ra, rửa sạch bộ rễ và lại nhúng tiếp vào dung dịch CaCl2. Hãy quan sát hiện tượng, giải thích?
Hướng dẫn:
 - Hiện tượng: chúng ta sẽ thấy dung dịch CaCl2 từ không màu chuyển dần sang màu xanh.
 - Giải thích: do tế bào có tính thấm chọn lọc, xanhmetilen là chất độc đối với tế bào, nên ko đc tế bào cho đi qua, chỉ bị hấp phụ ở bề mặt rễ hoặc vào sâu hơn 1 chút qua con đường thành tế bào, gian bào nhưng bị chặn lại ở tế bào nội bì.
Khi nhúng vào dung dịch CaCl2 thì các ion Ca2+ và Cl- sẽ thế chỗ của xanh mêtilen, được tế bào hấp thụ, xanhmetilen bị đẩy ra khỏi rễ làm dung dịch chuyển sang màu xanh của mêtilen.
=> Thí nghiệm: minh họa về cơ chế hút bám trao đổi đồng thời chứng minh tính thấm chọn lọc của màng sinh chất.
2.3.2 Bài tập thực hành thí nghiệm quang hợp.
A, Cơ sở lí thuyết [1], [2],[4]
- Khái niệm quang hợp ở thực vật: Quang hợp là quá trình trong đó năng lượng ánh sáng mặt trời được lá hấp thụ để tạo ra cacbonhidrat và oxy từ khí CO2 và H2O.
- Phương trình quang hợp: 6 CO2 + 12 H2O NLAS,DL C6H12O6 + 6 O2 + 6 H2O
- Sắc tố quang hợp: Bao gồm 2 nhóm chính: 
+ Diệp lục (diệp lục a, diệp lục b) có vai trò hấp thụ năng lượng ánh sáng và chuyển năng lượng ánh sáng đã được hấp thụ thành năng lượng ATP và NADPH.
+ Sắc tố phụ (carotenoit, xanthophyll) hấp thụ năng lượng ánh sáng và truyền cho diệp lục. 
- Pha sáng của quang hợp: biến đổi năng lượng lượng lượng tử ánh sáng thành năng lượng hóa học dưới dạng các hợp chất giàu năng lượng là ATP và NADP
- Phương trình tổng quát pha sáng :
H2O+ADP+ 2NADP+ + Pv Hv,E ATP + 2 NADPH+ 1/2O2
- Pha tối của quang hợp: Là pha khử CO2 nhờ ATP và NADPH được hình thành trong pha sáng để tỏng hợp các chất hữu cơ. Pha tối được thực hiện theo ba chu trình tương ứng với ba nhóm thực vật C3, C4, CAM, các nhóm thực vật được phân biệt bằng các tiêu chí sau:
Chỉ tiêu
C3
C4
CAM
Tế bào quang hợp
Tế bào mô dậu
Tế bào mô dậu và tế bào bao bó mạch
Tế bào mô dậu
Điểm bù ánh sáng
Thấp bằng 1/3 ánh sáng toàn phần
Cao khó xác định
Cao khó xác định
Điểm bù CO2
30 -70 ppm
0-10ppm
Thấp như C4
Thời gian cố định 
Chỉ có 1 giai đoạn vào ban ngày
Cả 2 giai đoạn vào ban ngày.
Giai đoạn 1 vào ban đêm, giai đoạn 2 vào ban ngày.
Nhu cầu nước
Cao
Thấp bằng ½ C3
Thấp
Hô hấp sáng
Có
Không
không
Năng suất sinh học
Trung bình
Cao gấp đôi C3
Thấp
 B, Một số bài tập thực hành thí nghiệm quang hợp:[2],[4],[5]
Bài tập 1: 
1. Trình bày thí nghiệm chứng minh ôxi giải phóng trong quang hợp có nguồn gốc từ nước.
2. Trình bày thí nghiệm chứng minh quang hợp thải oxi.
Hướng dẫn:
1. Sử dụng đồng vị phóng xạ của ôxi (18O).
- TN1: Sử dụng H2O có 18O -> ôxi thải ra là 18O.
- TN2: Sử dụng CO2 có 18O -> ôxi thải ra không phải là 18O.
=>KL: Ôxi được giải phóng trong quang hợp có nguồn gốc từ H2O.
2. Nguyên liệu: Cây rong đuôi chó, cốc thủy tinh, phễu thủy tinh, ống nghiệm.
- Tiến hành: 
+ Lấy cốc thủy tinh đựng nước.
+ Cho một ít cành rong đuôi chó vào phễu (gốc ở miệng phễu), úp phễu vào cốc.
+ Lắp trên cuống phễu một ống nghiệm chứa đầy nước.
+ Đưa thí nghiệm ra ngoài ánh sáng. 
- Kết quả:
Trên cành rong xuất hiện bọt khí, bọt khí nổi lên trong phễu, tập trung vào ống nghiệm, đẩy nước trong ống nghiệm xuống dần. 
Sau 3-4h, lấy ngón tay bịt kín miệng ống nghiệm, nhấc ra ngoài, dùng que diêm còn tàn đỏ, hé ngón tay đưa que diêm vào ống nghiệm, que diêm bùng cháy.
- Kết luận: ngoài sáng cây xanh quang hợp thải oxi.
Bài tập 2: 
Có một thí nghiệm được tiến hành như sau: cho 2 cành rong đuôi chó tươi có kích thước tương tự nhau vào 2 ống nghiệm A, B đổ đầy nước đã đun sôi để nguội. Trên mặt nước có phủ một lớp dầu thực vật cho thêm vào ống A một ít NaCO3 , sau đó tiến hành quan sát 2 ống nghiệm dưới trời nắng một thời gian. 
a, Mục đích của thí nghiệm trên.
b, Tại sao phải dùng nước đun sôi để nguội.
c, Tác dụng của lớp dầu thực vật.
d, Tại sao cho muối NaCO3 vào ống A mà không cho vào cả 2 ống?
e, Sẽ quan sát được hiện tượng gì?
f, Rút ra kết luận về thí nghiệm.
Hướng dẫn:
a, Mục đích của thí nghiệm trên chứng minh quang hợp cần CO2.
b, Vì nước đun sôi đã loại bỏ CO2.
c, Tác dụng của lớp dầu thực vật: Ngăn nước với không khí không cho CO2 từ không khí đi vào nước.
d, Ở ống A chứa muối NaCO3 sẽ cho ra CO2, còn ống B không có CO2 làm đối chứng. 
e, Quá trình quang hợp sẽ diễn ra ở ống A và xuất hiện bọt khí O2, còn ống B không xảy ra quang hợp vì không có CO2.
Phương trình phản ứng ở ống A: 6 CO2 + 12H2O NLAS,DL C6H12O6 + 6O2 + 6H2O
f, Kết luận CO2 cần cho quá trình quang hợp.
Bài tập 3 : Khi chiếu  ánh sáng mặt trời qua một lăng kính vào một sợi tảo dài trong dung dịch có các vi khuẩn hiếu khí, quan sát dưới kính hiển vi nhận thấy vi khuẩn tập trung nhiều ở 2 đầu, số lượng vi khuẩn tập trung ở 2 đầu sợi tảo khác nhau rõ rệt. Hãy giải thích hiện tượng trên.
Hướng dẫn:
     - Khi chiếu ánh sáng mặt trời qua một lăng kính, các tia sáng sẽ phân thành 7 màu: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Các tia đơn sắc này sẽ rơi trên sợi tảo theo thứ tự từ đỏ-> tím từ đầu này đến đầu kia. Như vậy một đầu sợi tảo được chiếu tia đỏ và một đầu được chiếu tia tím. Đây là 2 vùng quang phổ được diệp lục hấp thụ nhiều và QH xảy ra mạnh nhất -> thải nhiều ôxi nhất -> vi khuẩn hiếu khí tập trung ở 2 đầu của sợi tảo.
     - Số lượng vi khuẩn tập trung ở 2 đầu sợi tảo khác nhau rõ rệt, cụ thể là đầu sợi tảo được chiếu tia sáng đỏ, SL vi khuẩn nhiều hơn là do tia đỏ có hiệu quả quang hợp cao hơn tia xanh tím. Cường độ quang hợp chỉ phụ thuộc vào số lượng photon không phụ thuộc vào Q photon. Tia đỏ có mức Q thấp hơn ->cùng một cường độ chiếu sáng thì số lượng photon của tia đỏ nhiều gấp đôi tia tím -> Cường độ quang hợp cao hơn -> giải phóng nhiều ôxi hơn.
Bài tập 4: Thiết kế thí nghiệm chứng minh là cây chế tạo tinh bột ở ngoài sáng
Hướng dẫn:
Thí nghiệm:
Bước 1: Lấy một chậu trồng cây khoai lang để vào chỗ tối 2 ngày.
Bước 2: Dùn

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_su_dung_cac_bai_tap_thuc_hanh_thi_nghiem_phan_chuyen_ho.docx